Chào mừng bạn đã đến với thegioibaohiem.net!                                     Mọi nhu cầu bảo hiểm vui lòng liên hệ Hotline:0932.377.138.Cảm ơn Quý Khách!
quy tắc bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa Phần 2

Quy tắc bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa(tiếp theo)

 

CHƯƠNG VI

NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM KHI XẢY RA TỔN THẤT

 

Điều 13

 

Trường hợp xảy ra tổn thất cho hàng hoá thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm như trong Điều 3, Người được bảo hiểm hay Người làm công cho họ hoặc đại diện của họ phải:

 

a)      Khai báo ngay với cơ quan chức trách địa phương để xử lý và lập biên bản theo luật lệ hiện hành.

b)      Thông báo ngay cho Người bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa hay đại diện của họ tại địa phương gần nhất đến giám định trong thời gian sớm nhất.

c)      Phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết để cứu chữa và bảo quản hàng hoá nhằm hạn chế tổn thất.

d)      Làm các thủ tục cần thiết để bảo lưu quyền dòi bồi thường đối với người chuyên chở hay người thư ba khác có trách nhiệm đối với tổn thất, mất mát hàng hoá trong tai nạn ấy.

Người bảo hiểm có quyền từ chối  giải quyết bồi thường một phần hay toàn bộ tổn thất nếu Người được bảo hiểm không thi hành đầy đủ những nghĩa vụ trên.

 

Điều 14

 

Khi khiếu nại Người bảo hiểm về những mất mát hay hư hỏng thuộc trách nhiệm Hợp đồng bảo hiểm, Người được bảo hiểm cần nộp đủ những giấy tờ sau:

  1. Bản chính của Đơn bảo hiểm
  2. Bản chính hợp đồng vận chuyển, giấy vận chuyển hàng hoá do chủ phương tiện cấp.
  3. Hoá đơn bán hàng kèm theo bản kê chi tiết hàng hoá, phiếu ghi trọng lượng và số lượng hàng hoá.
  4. Biên bản giám định hàng tổn thất do PJICO hoặc cơ quan giám định do PJICO chỉ định cấp ghi rõ mức độ tổn thất.
  5. Biên bản điều tra tai nạn của cơ quan chức trách địa phương
  6. Văn bản khiếu nại người chuyên chở  hay người thứ ba khác về trách nhiệm đối với tổn thất do họ gây ra.
  7. Thư đòi bồi thưòng

 

CHƯƠNG VII

XÁC ĐỊNH TỔN THẤT

Điều 15

 

  1. Tổn thất toàn bộ nói trong quy tắc bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa này bao gồm tổn thất toàn bộ thực tế và tổn thất toàn bộ ước tính.
  2. Khi xảy ra mất mát, hư hỏng thuộc phạm vi trách nhiệm Hợp đồng bảo hiểm, nếu hàng hoá được bảo hiểm bị phá huỷ hoàn toàn hay hư hỏng nghiêm trọng tới mức không còn là hàng hóa với tính chất ban đầu của nó nữa hoặc Người được bảo hiểm bị mất hẳn quyền sở hữu hàng hoá thì được coi là tổn thất toàn bộ thực tế.
  3. Khi hàng hoá được bảo hiểm bị mất mát hay hư hỏng thuộc phạm vi trách nhiệm Hợp đồng bảo hiểm, nếu xét thấy không thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hoặc do các chi phí cứu hàng, chi phí chỉnh lý và gửi hàng đến nơi nhận ghi trong Hợp đồng bảo hiểm có thể vượt quá giá trị hàng hoá khi tới nơi nhận đó, thì được coi là tổn thất toàn bộ ước tính.
  4. Bất kỳ trường hợp mất mát hay hư hỏng nào không thuộc loại tổn thất đã nói ở hai phần trên đều được coi là tổn thất bộ phận.

Điều 16

 

Nếu phương tiện chở hàng bị mất tích thì hàng hoá được bảo hiểm sẽ được coi là tổn thất toàn bộ thực tế.

Phương tiện vận chuyển hàng được coi là mất tích khi không tới được nơi đến ghi trong Hợp đồng bảo hiểm và cũng không có tin tức gì về phương tiện đó. Thời gian cần thiết đến để xác định phương tiện chuyên chở bị mất tích không ít hơn ba tháng kể từ ngày dự tính phương tiện đến nơI ghi trong Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa.

 

CHƯƠNG VIII

CÁCH TÍNH VÀ THANH TOÁN BỒI THƯỜNG

Điều 17

 

Khi hàng hoá được bảo hiểm bị tổn thất bộ phận thì số tiền bồi thường sẽ được tính trên cơ sở mức độ tổn thất nhân với số tiền bảo hiểm. Mức độ tổn thất sẽ được xác định bằng cách lấy số chênh lệch giữa tổng giá trị hàng hoá khi còn nguyên vẹn khi đã bị tổn thất tại nơi dỡ hàng chia cho tổng giá trị hàng khi còn nguyên vẹn tại nơi dỡ hàng ghi trên Hợp đồng bảo hiểm.

Điều 18

 

Trách nhiệm của Người bảo hiểm chỉ giới hạn ở số tiền bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa.

Nếu số tiền bảo hiểm của hàng hoá thấp hơn giá trị bảo hiểm thì Người bảo hiểm chỉ bồi thường những mất mát, hư hỏng và chi phí đã quy định ở đIều 3,4 và 5 Chương II theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm.

Nếu số tiền bảo hiểm của hàng hoá cao hơn giá trị bảo hiểm thì phần cao hơn đó không được thừa nhận.

 

Điều 19

 

Trong trường hợp Người bảo hiểm chấp nhận bồi thường tổn thất toàn bộ số tiền bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa thì Người bảo hiểm có quyền được miễn mọi trách nhiệm quy định trong Hợp đồng bảo hiểm bằng cách khước từ quyền lợi về hàng hoá bảo hiểm và quyền khiếu nại người thứ ba.

Điều 20

 

Trường hợp phảI tuân thủ ý kiến của Người bảo hiểm để thực hiện các biện pháp đề phòng tổn thất thì Người bảo hiểm phảI thanh toán  cho Người được bảo hiểm những chi phí hợp lý và cần thiết khi áp dụng biện pháp này dù cho tổng số tiền bồi thường như vậy có thể vượt qua số tiền bảo hiểm.

 

Điều 21

 

  1. Sau khi kiểm tra và xác định hồ sơ khiếu nại của Người được bảo hiểm là hợp lệ và tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm. Người bảo hiểm sẽ thanh toán bồi thường cho Người được bảo hiểm trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ so khiếu nại hợp lệ.

-         Trường hợp hồ sơ khiếu nại gửi đến chưa hợp lệ hoặc cần xác minh thêm hoặc tổn thất không thuộc trách nhiệm bảo hiểm, Người bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho Người được bảo hiểm biết trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại.

-         Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được giấy thông báo bồi thường hoặc giấy từ chối bồi thường mà Người được bảo hiểm không có ý kiến gì bằng văn bản thì vụ khiếu nại đó coi như đã kết thúc.

  1. Khi thanh toán tiền bồi thường, Người bảo hiểm có thể khấu trừ vào tiền bồi thường các khoản thu nhập của Người được bảo hiểm trong việc bán hàng hoá cứu được và đòi người thứ ba.
  2. Trường hợp phương tiện vận tải bị mất tích, hàng hoá đã được coi là tổn thất toàn bộ hoặc hàng bị mất mà sau khi đã bồi thường lại tìm thấy hàng hoá thì số hàng đó sẽ thuộc quyền sở hữu của Người bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa và được xử lý theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

 

CHƯƠNG  IX

CHUYỂN QUYỀN ĐÒI BỒI THƯỜNG VÀ VIỆC TỪ BỎ HÀNG HOÁ

 

Điều 22

  1. Sau khi thanh toán bồi thường theo Hợp đồng bảo hiểm, mọi khoản khiếu nại và quyền khiếu nại của Người được bảo hiểm đối với những người thứ ba đều được chuyển cho Người bảo hiểm mà giới hạn là số tiền đã bồi thường.

Ngay khi nhận được số tiền bồi thường của Người bảo hiểm, Người được bảo hiểm có trách nhiệm chuyển cho Người bảo hiểm quyền đòi người thứ ba bồi thường và các chứng từ cần thiết liên quan đến việc đó.

  1. Nếu Người được bảo hiểm bỏ qua quyền đòi người thứ ba hoặc nếu do lỗi của họ mà không thể thực hiện được quyền này (như hết hạn gửi thư khiếu nại người chịu trách nhiệm về tổn thất.....), thì Người bảo hiểm sẽ được miễn trách nhiệm bồi thường với một mức độ thích hợp và nếu việc bồi thường của bảo hiểm đã được giải quyết thì Người được bảo hiểm có nghĩa vụ hoàn lại cho Người bảo hiểm một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi thường mà họ đã nhận được, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.

 

Điều 23

 

Sau khi Người bảo hiểm bồi thường một vụ tổn thất toàn bộ có thể bồi thường tất cả hoặc nguyên một phần hàng hoá được bảo hiểm, họ còn có quyền thu hồi những gì còn lại của phần hàng hoá đã được bồi thường theo quy định hiện hành của Nhà nước.

 

Điều 24

 

  1. Trường hợp Người được bảo hiểm muốn khiếu nại tổn thất toàn bộ ước tính cho hàng hoá được bảo hiểm thì họ phải gửi thông báo từ bỏ hàng cho Người bảo hiểm. Nếu không thực hiện theo đúng quy định này thì tổn thất chỉ được giải quyết theo hình thức tổn thất bộ phận.
  2. Thông báo từ bỏ hàng phải làm bằng văn bản và trong mọi trường hợp phải cho biết ý định của Người được bảo hiểm là từ bỏ không điều kiện mọi quyền lợi về hàng hoá được bảo hiểm cho Người bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa.
  3. Trường hợp thông báo từ bỏ hàng được gửi theo đúng quy định thì quyền khiếu nại của Người được bảo hiểm không bị phương hại bởi người bảo hiểm từ chối chấp nhận từ bỏ hàng. Khi thông báo từ bỏ hàng đã được chấp nhận thì việc từ bỏ hàng không còn thay đổi khác được.

 

CHƯƠNG X

THỜI HIỆU KHIẾU NẠI

 VÀ XỬ LÝ TRANH CHẤP

Điều 25

 

Quyền đòi bồi thường của Người được bảo hiểm sẽ hết hiệu lực sau một năm hoặc hai năm trong trường hợp vận chuyển ven biển kể từ khi phát sinh quyền đó.

Điều 26

 

Bất kỳ một vụ tranh chấp nào có liên quan đến Hợp đồng bảo hiểm mà không giải quyết được bằng hình thức thương lượng giữa Người được bảo hiểm và Người bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa sẽ được phán xét xử bởi Toà kinh tế Việt nam có thẩm quyền theo pháp luật Việt nam hiện hành.

 


 

Xem thêm :quy tắc bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa 1

 

Đánh giá:

Bình Luận

Quảng cáo