- Bảo Hiểm Hàng Hải
- bảo hiểm ô tô
- Bảo hiểm kỹ thuật
- Bảo Hiểm Tài Sản
- Bảo Hiểm Trách Nhiệm
- Bảo Hiểm Con Người
bồi thường bảo hiểm kỹ thuật
Bồi thường bảo hiểm kỹ thuật
I.2.1 Tiếp nhận Hồ sơ tài liệu bồi thường
Sau khi nhận được Hồ sơ giám định và chứng từ tài liệu đề nghị bồi thường của khách hàng hoặc hồ sơ trên phân cấp, BTV/NĐPC có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý và đầy đủ của hồ sơ tài liệu nhận được, nếu thiếu sót hoặc sai sót thì phải có văn bản yêu cầu Người được bảo hiểm, đơn vị bổ sung chứng từ hoặc giải trình rõ. Vào sổ bồi thường để theo dõi.
I.2.2 Xem xét trách nhiệm bảo hiểm
Trước khi lập phương án giải quyết, BTV/NĐPC phải kiểm tra xem tổn thất có thuộc trách nhiệm bảo hiểm hay không theo các câu hỏi như sau:
(1) Những hạng mục bị thiệt hại có thuộc Đơn bảo hiểm hay không?
(2) Tổn thất có xảy ra trong thời hạn và ở địa điểm đã được nêu trong Đơn bảo hiểm hay không?
(3) Nguyên nhân của tổn thất có phải là bất ngờ và không lường trước được không?
(4) Theo điều khoản của Đơn bảo hiểm đã cấp có nêu rõ nguyên nhân tổn thất được bảo hiểm hoặc những điểm loại trừ hay không?
(I) Người được bảo hiểm có tuân thủ đúng về nghĩa vụ và trách nhiệm đã được quy định trong Đơn bảo hiểm, Sửa đổi bổ sung, Phụ lục hoặc Giới hạn hay không?
(6) Những thông tin được cung cấp bởi NĐBH trong Bản câu hỏi và Giấy đề nghị bảo hiểm có phù hợp với thực tế của trường hợp xảy ra không?
(7) Đối chiếu với những thông tin có khả năng làm tăng hoặc thay đổi mức độ rủi ro đã xảy ra xem đã thông báo cho người bảo hiểm chưa dù sớm hay muộn hay chưa thông báo gì?
(8) Những khai báo về tổn thất có được kịp thời không?
(9) Thông tin cung cấp về nguyên nhân tổn thất và số tiền khiếu nại có gì chưa đúng không?
(10) Tổn thất có phải do nguyên nhân không áp dụng các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất không?
(11) Tổn thất có liên quan đến Người thứ ba và tài sản của họ không? Đơn có bảo hiểm cho loại hình này không?
(12) Số tiền bồi thường do Người được bảo hiểm khiếu nại là bao nhiêu?
Trong trường hợp Báo cáo giám định không nêu cụ thể phần thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm, BTV/NĐPC có trách nhiệm tính toán phân tách những phần thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm để xem xét bồi thường. Nếu còn thiếu chứng từ, tài liệu để làm rõ thì cần yêu cầu khách hàng, đơn vị tính toán và/hoặc cung cấp bổ sung
I.2.3 Lập phương án giải quyết
Sau khi nhận được Hồ sơ giám định và tính toán tổn thất, BTV/NĐPC đề xuất phương án giải quyết theo những cơ sở sau:
I.2.3.1 Tính toán giá trị thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm
Trừ khi có thỏa thuận khác, Giá trị thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm thông thường được tính như sau :
GTTHBH = GTTHTT x min{STBH;GTBH} : GTBH
Trong đó :
- GTTHBH : Giá trị thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm
- GTTHTT : Giá trị thiệt hại thực tế tại thời điểm xảy ra tổn thất
- STBH : Số tiền bảo hiểm
- GTBH : Giá trị bảo hiểm
Có nghĩa là :
- Trường hợp 1 : STBH ≥ GTBH thì GTTHBH = GTTHTT
- Trường hợp 2 : STBH < GTBH thì Giá trị thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm sẽ được tính bồi thường tỷ lệ là GTTHBH = GTTHTT x STBH : GTBH
Tùy từng trường hợp cụ thể có thể khác, khi tính toán giá trị thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm cần lưu ý những điểm sau:
* Công trình: Giá trị thiệt hại thực tế tại thời điểm xảy ra tổn thất được tính bằng khối lượng thiệt hại thực tế nhân với đơn giá khắc phục thực tế của thị trường, tuy nhiên để thuận tiện cho công tác tính toán bồi thường thì áp dụng giá trị thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm bằng khối lượng thiệt hại thực tế nhân với đơn giá tham gia bảo hiểm nhưng không được vượt quá đơn giá khắc phục thực tế của thị trường.
* Máy móc thiết bị: Giá trị thiệt hại thực tế tại thời điểm xảy ra tổn thất đối với những hạng mục thay thế mới có thể áp dụng chi phí thay thế mới có tính khấu hao một mức hợp lý tham khảo theo Đăng ký trích khấu hao tài sản cố định tại cơ quan thuế của chủ sở hữu hoặc Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định của Bộ Tài Chính ban hành.
I.2.3.2 Xác định giá trị thu hồi nếu có
Đối với những vụ tổn thất ước tính có thu hồi thì cần lập phương án thu hồi theo các bước như sau:
(1) Tính giá trị thu hồi ước tính theo báo giá hoặc theo công thức sau :
GTTHUT = KLTHUT x ĐGTHUT
Trong đó :
- GTTHUT : Giá trị thu hồi những hạng mục được bồi thường ước tính
- KLTHUT : Khối lượng thu hồi ước tính theo ước lượng bằng cảm quan hoặc các thông số kỹ thuật nếu có
- ĐGTHUT : Đơn giá thu hồi ước tính theo nhận định giá thị trường hoặc theo báo giá nếu có
(2) Tính chi phí thu hồi ước tính theo báo giá hoặc theo công thức sau :
CPTHUT = KLTHUT x ĐGCPUT
Trong đó :
- CPTHUT : Chi phí thu hồi những hạng mục được bồi thường ước tính
- KLTHUT : Khối lượng thu hồi ước tính theo ước lượng bằng cảm quan hoặc các thông số kỹ thuật nếu có
- ĐGCPUT : Đơn giá chi phí thu hồi ước tính theo nhận định giá thị trường hoặc theo báo giá nếu có
(3) Giá trị thu hồi đánh giá :
GTTHĐG = (GTTHUT - CPTHUT) x min{STBH;GTBH} : GTBH
Trong đó :
- GTTHĐG : Giá trị thu hồi đánh giá của những hạng mục được bồi thường
- GTTHUT : Giá trị thu hồi những hạng mục được bồi thường ước tính
- CPTHUT : Chi phí thu hồi những hạng mục được bồi thường ước tính
- STBH : Số tiền bảo hiểm
- GTBH : Giá trị bảo hiểm
(4) Giá trị thu hồi thực tế :
- Trường hợp 1 : GTTHĐG ≤ 0
Lập phương án hủy bỏ tài sản thu hồi và giao cho khách hàng tự chịu trách nhiệm tiến hành công tác hủy bỏ tài sản thu hồi nếu không có thỏa thuận khác
- Trường hợp 2 : GTTHĐG ≤ I triệu đồng
Cán bộ được phân công thu thập báo giá thu hồi và đề xuất phương án thu hồi để Lãnh đạo đơn vị xem xét quyết định
- Trường hợp 3 : GTTHĐG > I triệu đồng
Cán bộ được phân công lập và đề xuất phương án thu hồi để Lãnh đạo đơn vị xem xét quyết định
Căn cứ theo các trường hợp trên, giá trị thu hồi thực tế được tính như sau :
GTTHUHOITT = (GTTHUHOI - CPTHUHOI) x min{STBH;GTBH} : GTBH
Trong đó :
- GTTHUHOITT : Giá trị thu hồi thực tế của những hạng mục được bồi thường
- GTTHUHOI : Giá trị thu hồi những hạng mục được bồi thường
- CPTHUHOI : Chi phí thu hồi những hạng mục được bồi thường
- STBH : Số tiền bảo hiểm
- GTBH : Giá trị bảo hiểm
I.2.3.3 Xem xét mức khấu trừ và chế tài
- Mức khấu trừ căn cứ theo các thỏa thuận bảo hiểm với khách hàng
- Mức chế tài căn cứ theo trách nhiệm và nghĩa vụ của Người được bảo hiểm trong các thỏa thuận bảo hiểm và/hoặc quy định của pháp luật
I.2.3.4 Tính toán số tiền bồi thường
Trừ khi có thỏa thuận khác hoặc PJICO tự tiến hành công tác thu hồi, số tiền bồi thường thông thường được tính như sau:
STBT = GTTHBH - GTTHUHOITT - MKT - MCT
Trong đó :
- STBT : Số tiền bồi thường
- GTTHBH : Giá trị thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm
- GTTHUHOITT : Giá trị thu hồi thực tế
- MKT : Mức khấu trừ
- MCT : Mức chế tài
I.2.3.I Xác định phương thức và số tiền thu đòi nếu có
- Trên cơ sở trách nhiệm các bên liên quan trong việc xảy ra tổn thất và quy định của pháp luật, BTV/NĐPC lập Tờ trình lãnh đạo đề xuất phương án thu đòi. Tùy từng trường hợp số tiền thu đòi có thể sẽ được đối trừ trong khi tính toán số tiền bồi thường.
- Nếu phát sinh trách nhiệm thu đòi số tiền bồi thường thì ngay khi xảy ra sự cố GĐV/NĐPC đề xuất BPBT/Lãnh đạo đơn vị phương thức giải quyết và hướng dẫn Người được bảo hiểm làm thủ tục bảo lưu quyền khiếu nại đối với Người thứ ba. Nếu quá trình giải quyết bồi thường kéo dài phải lưu ý đến thời hạn khiếu nại, những trường hợp sắp hết thời hạn các đơn vị phải có văn bản đề nghị Người được bảo hiểm làm thủ tục gia hạn thời hạn khiếu nại người thứ ba. Trước khi trả tiền bồi thường cho khách hang, BTV/NĐPC đề xuất BPBT/Lãnh đạo đơn vị yêu cầu khách hàng làm thủ tục thế quyền cho bảo hiểm PJICO và/hoặc các bằng chứng bảo lưu quyền lợi của PJICO.
I.2.3.6 Bồi thường thương mại
- Khi phát sinh tổn thất không thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng việc bồi thường thương mại sẽ duy trì và phát triển được tốt mối quan hệ với khách hàng, BTV/NĐPC có thể căn cứ theo các tiêu chí dưới đây để lập Tờ trình lãnh đạo đề xuất phương án giải quyết :
Mối quan hệ với khách hàng như : tính truyền thống và hợp tác, khách hàng lớn, khách hàng trong cổ đông, …
Phí bảo hiểm các loại hình hàng năm của khách hàng là trên I0 triệu đồng và/hoặc tổng phí bảo hiểm các năm đã thu được trên 100 triệu đồng
Trong 02 năm nghiệp vụ gần nhất, tổng số tiền bồi thường đã chi trả cho khách hàng không vượt quá 20 % tổng phí bảo hiểm thu được
Số tiền bồi thường thương mại tối đa được tính như sau :
STBTTM ≤ min { STBTUT ; I0%x(TPBH-TSTBT) }
Trong đó :
- STBTTM : Số tiền bồi thường thương mại
- STBTUT : Số tiền bồi thường ước tính nếu tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm
- TPBH : Tổng phí bảo hiểm thu được trong 02 năm nghiệp vụ gần nhất
- TSTBT: Tổng số tiền bồi thường đã chi trả trong 02 năm nghiệp vụ gần nhất
- Tất cả các trường hợp giải quyết bồi thường thương mại có thể không áp dụng đầy đủ các bước như trên nhưng đơn vị khai thác dịch vụ tổn thất này phải có văn bản đề xuất mức độ bồi thường thương mại cụ thể để BPBT/Lãnh đạo đơn vị nghiên cứu lập phương án giải quyết trình TGĐ/NĐUQ xem xét quyết định.
- Sau khi xác định đầy đủ cơ sở giải quyết như nêu trên, BTV/NĐPC lập Tờ trình lãnh đạo với hồ sơ tài liệu đính kèm sơ bộ như sau :
Hồ sơ giám định
Các tài liệu là cơ sở tính toán bồi thường
Hóa đơn chứng từ thanh toán nếu có
- Tùy từng trường hợp cụ thể, Hồ sơ giám định có thể bao gồm các tài liệu là cơ sở tính toán bồi thường bảo hiểm và Hóa đơn chứng từ thanh toán, khi đó BTV/NĐPC chỉ cần lập Tờ trình lãnh đạo cùng với Hồ sơ giám định nêu trên.
- Sau khi nhận được quyết định giải quyết của TGĐ/NĐUQ thì BPBT lập thông báo phương án giải quyết gửi khách hàng, đơn vị.
- Trong trường hợp tổn thất thuộc TNBH, Lãnh đạo đã phê duyệt bồi thường thì BTV/NĐPC lập thông báo bồi thường gửi khách hàng.
I.2.3.7 Tạm ứng bồi thường:
- Trong quá trình giải quyết khiếu nại nếu tổn thất trong phân cấp của mình và xét thấy chắc chắn tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm của bảo hiểm PJICO thì đơn vị có thể thanh toán tạm ứng tối đa I0% số tiền dự kiến bồi thường bảo hiểm cho Người được bảo hiểm theo trình tự tương đương thanh toán bồi thường, nhưng thủ trưởng của đơn vị phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về mặt pháp lý và vật chất nếu tổn thất đó không thuộc trách nhiệm của bảo hiểm và/hoặc không thu thập được đầy đủ chứng từ tài liệu theo quy định. Các trường hợp trên phân cấp, đơn vị phải báo cáo đề xuất cụ thể về Công ty bảo hiểm pjico và phải có ý kiến bằng văn bản của Công ty thì đơn vị mới được tạm ứng cho khách hàng
- Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà đơn vị có thể tạm ứng trên I0% số tiền dự kiến bồi thường cho Người được bảo hiểm nhưng phải được sự đồng ý của TGĐ/NĐUQ.
I.2.4 Thủ tục giải quyết bồi thường
- Sau khi nhận được văn bản của khách hàng thông báo chấp thuận phương án bồi thường bảo hiểm và phương thức thanh toán thì BTV/NĐPC làm Hồ sơ thanh toán bồi thường chuyển sang Phòng Kế toán.
- Sau khi thanh toán bồi thường cho khách hàng, BTV/NĐPC hoàn chỉnh Hồ sơ giám định bồi thường và làm Hồ sơ thông báo tái bảo hiểm chuyển sang Phòng Tái bảo hiểm. Tùy từng trường hợp cụ thể theo yêu cầu của Phòng Tái bảo hiểm thì BPBT/đơn vị có thể cung cấp bổ sung thêm tài liệu nếu có.
xem thêm:giám định bảo hiểm kỹ thuật