Chào mừng bạn đã đến với thegioibaohiem.net!                                     Mọi nhu cầu bảo hiểm vui lòng liên hệ Hotline:0932.377.138.Cảm ơn Quý Khách!
giá bảo hiểm hàng xuất khẩu

giá bảo hiểm hàng xuất khẩu

 

Cách tính phí:Tính phí bảo hiểm hàng vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam.

Ví dụ 1: Một Công ty A yêu cầu PJICO bảo hiểm cho lô bột mì với tổng giá trị lô hàng là 500,000USD. Hàng được vận chuyển bằng tàu hoả và lô hàng được bảo hiểm xuất phát từ kho cảng Hải Phòng đến kho cảng Thành phố Hồ Chí Minh. Phí bảo hiểm được tính như sau:

 

giá bảo hiểm hàng xuất khẩu

giá bảo hiểm hàng xuất khẩu

 

Phí bảo hiểm = (0,14% + 0,03%) x  500,000USD = 850 USD

Trong đó : Phí chính = 0,14

                  Phí luồng = 0,03

Tính phí bảo hiểm hàng nhập:

Thông thường, tổng số tiền bảo hiểm được tính theo công thức:

                                    C +F                Trong đó:

                CIF =                                                              C  : là trị giá hàng hoá.

                                    1 -R                                               F    : là cước phí vận tải.

                                                                                       R      : là tỷ lệ phí bảo hiểm.

            Trong đó:   I  : là phí bảo hiểm.

CIF : là giá trị hàng hoá bao gồm cả giá trị hàng, cước phí và phí BH

R  : là tỷ lệ Phí chính + tỷ lệ phí phụ (nếu có)

 

Hợp đồng bảo hiểm hàng xuất khẩu có thể được ký kết theo một trong những điều kiện sau:

 

Điều kiện A:

 

Theo điều kiện này, Người bảo hiểm hàng xuất khẩu chịu trách nhiệm về mọi rủi ro gây ra mất mát, hư hỏng cho hàng hoá được bảo hiểm, trừ những trường hợp đã quy định

 

Điều kiện B:

 

theo điều kiện này, Người bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với:

a)       Những mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá được bảo hiểm có thể quy hợp lý cho các nguyên nhân sau:

(1)      Cháy hoặc nổ;

(2)      Tàu hay sà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp;

(3)      Tàu đâm va nhau hoặc tàu, sà lan hay phương tiện vận chuyển      đâm va phải bất kỳ vật thể gì bên ngoài không kể nước;

(4)      Dỡ hàng tại một cảng nơi tàu gặp nạn;

(5)      Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoặc trật bánh;

(6)      Động đất, núi lưả phun hoặc sét đánh;

b)       Những mất mát hư hỏng xảy ra đối với hàng hoá được bảo hiểm do các nguyên nhân sau:

 

(1)      Hy sinh tổn thất chung;

(2)      Ném hàng khỏi tàu hoặc nước cuốn khỏi tàu;

(3)     Nước biển, nước hồ hay nước sông chảy vào tàu, sà lan, hầm   hàng, phương tiện vận chuyển, công- ten-nơ hoặc nơi chứa hàng;

c)       Tổn thất toàn bộ của bất kỳ kiện hàng nào rơi khỏi tàu hoặc rơi  trong khi đang xếp hàng lên hay dỡ hàng khỏi tàu hoặc sà lan.

d)       Hàng hoá được bảo hiểm bị mất do tàu hạơc phương tiện chở hàng mất tích.

 

 

 

Điều kiện C:

 

theo điều kiện này Người được bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với:

a)      Những mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá được bảo hiểm có thể quy hợp lý cho các nguyên nhân sau:

(1)     Cháy hoặc nổ;

(2)     Tàu hay sà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp;

(3)     Tàu đâm va nhau hạơc tàu, sà lan hay phương tiện vận chuyển đâm va phải bất kỳ vật thể gì bên ngoài không kể nước;

(4)     Dỡ hàng tạo một cảng nơi tàu gặp nạn;

(5)     Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật, hoặc trật bánh.

b)      Những mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá được bảo hiểm do các nguyên nhân sau gây ra:

(1)     Hy sinh tổn thất chung;

(2)     Ném hàng khỏi tàu;

c)       Hàng hóa được bảo hiểm bị  mất do tàu hoặc phương tiện chở hàng mất tích.

 

  1. Dù hàng hoá được bảo hiểm theo điều kiện “A”, “B” hay “C” trong mỗi trường hợp Người bảo hiểm còn phải chịu trách nhiệm về những tổn thất và chi phí sau đây:

 

a)       Tổn thất chung và chi phí cứu hộ được điều chỉnh hay xác định bằng Hợp đồng chuyên chở và/hoặc theo luật pháp và tập quán hiện hành, đã chỉ ra nhằm tránh hay liên quan đến việc tránh khỏi tổn thất có thể xảy ra do bất kỳ nguyên nhân gì trừ những trường hợp đã loại trừ tại chương III của Quy tắc này hay những trường hợp loại trừ khác quy định trong Hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, khi có tổn thất chung Người được bảo hiểm cần hỏi ý kiến Người bảo hiểm trước khi kê khai và ký cam kết tổn thất chung.

 

                                         

b)        Những chi phí và tiền công hợp lý do Người được bảo hiểm, người làm công và đại lý của họ đã chi nhằm phong tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất cho hàng hoá được bảo hiểm để bồi thường và kiện người chuyên chở, người nhận uỷ thác hàng hoá hay người thứ ba nào khác, với điều kiện những chi phí và tiền công này phải được giới hạn trong phạm vi những tổn thất thuộc trách nhiệm Người bảo hiểm.

 

Đánh giá:

Bình Luận

Quảng cáo