- Bảo Hiểm Hàng Hải
- bảo hiểm ô tô
- Bảo hiểm kỹ thuật
- Bảo Hiểm Tài Sản
- Bảo Hiểm Trách Nhiệm
- Bảo Hiểm Con Người
quy định bảo hiểm cháy nổ
quy định bảo hiểm cháy nổ
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc: Điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm; số tiền bảo hiểm tối thiểu; kinh phí đóng góp và chế độ quản lý, sử dụng kinh phí đóng góp từ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy; quản lý Nhà nước về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
2. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
quy định bảo hiểm cháy nổ
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi là “doanh nghiệp bảo hiểm”).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Điều 3. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tại các doanh nghiệp bảo hiểm được Bộ Tài chính cấp phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam và được phép kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm cháy, nổ.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ (sau đây gọi là “bên mua bảo hiểm”) và doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm cháy nổ bắt buộc theo điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Ngoài việc tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu quy định tại Nghị định này, bên mua bảo hiểm có thể tham gia bảo hiểm với điều kiện, mức phí bảo hiểm cháy, nổ, số tiền cao hơn trên cơ sở thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm và phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong hợp đồng bảo hiểm.
4. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định tại Nghị định này mua bảo hiểm cháy, nổ trên cơ sở thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm và phù hợp với các quy định pháp luật có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT BUỘC
Điều 4. Đối tượng được bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
1. Đối tượng được bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ bao gồm:
a) Nhà, công trình kiến trúc và các trang thiết bị kèm theo; máy móc thiết bị.
b) Các loại hàng hoá, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).
2. Đối tượng được bảo hiểm phải được ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Điều 5. Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu
1. Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm tham gia bảo hiểm của đối tượng được bảo hiểm quy định tại Điều 4 Nghị định này .
2. Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thoả thuận theo nguyên tắc sau:
a) Đối với đối tượng được bảo hiểm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định này thì số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế mới của tài sản tại thời điểm tham gia bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận.
b) Đối với đối tượng được bảo hiểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này thì số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền theo khai báo của bên mua bảo hiểm.
Điều 6. Hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
1. Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm cháy, nổ.
2. Hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc phải đảm bảo nội dung theo quy định tại Điều 13 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
3. Ngoài những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc có thể có các nội dung khác do các bên thoả thuận nhưng không trái với các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Điều 7. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm nếu thiệt hại xảy ra do một trong những nguyên nhân sau:
a) Động đất, núi lửa phun hay những biến động khác của thiên nhiên.
b) Tài sản tự lên men hoặc tự toả nhiệt.
c) Tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.
d) Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.
) Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.
e) Thiệt hại xảy ra đối với máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện do chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện hay rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.
g) Những thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm nhằm mục đích đòi bồi thường thiệt hại theo hợp đồng bảo hiểm.
h) Những thiệt hại do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ.
i) Những thiệt hại do cháy, nổ gây ra cho bên thứ ba.
k) Những thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.
l) Những thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.
2. Đối với những trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm nêu trên, nếu bên mua bảo hiểm có nhu cầu bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm thì các bên có thể thỏa thuận không loại trừ các trách nhiệm bảo hiểm nêu trên và thỏa thuận phí bảo hiểm bổ sung tại hợp đồng bảo hiểm.
Điều 8. Phí bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc phải được xác định dựa trên số liệu thống kê, bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc xác định phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo từng loại cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ.
Điều 9. Giám định tổn thất
1. Việc giám định tổn thất thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Kinh doanh bảo hiểm. Cơ quan giám định chịu trách nhiệm về kết quả giám định của mình.
2. Việc giám định tổn thất phải bảo đảm trung thực, khách quan, khoa học, kịp thời, chính xác.
3. Kết quả giám định tổn thất phải được thể hiện trong biên bản giám định.