- Bảo Hiểm Hàng Hải
- bảo hiểm ô tô
- Bảo hiểm kỹ thuật
- Bảo Hiểm Tài Sản
- Bảo Hiểm Trách Nhiệm
- Bảo Hiểm Con Người
công ty bảo hiểm ngộ độc thực phẩm
công ty bảo hiểm ngộ độc thực phẩm
công ty bảo hiểm ngộ độc thực phẩm sẽ bồi thường cho Người được bảo hiểm:
1. Tất cả các khoản tiền mà Người được bảo hiểm có nghĩa vụ pháp lý phải trả như tiền bồi thường cho:
1.1. những thiệt hại bất ngờ về người (thương tật, ốm đau)
1.2 những thiệt hại bất ngờ về tài sản
gây nên bởi hàng hoá do Người được bảo hiểm bán, cung cấp, sửa chữa, thay đổi, xử lý hay phục vụ có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh do Người được bảo hiểm thực hiện và phát sinh trong suốt thời hạn bảo hiểm và trong phạm vi lãnh thổ quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm;
công ty bảo hiểm ngộ độc thực phẩm
2. Tất cả các khoản chi phí và phí tổn kiện tụng
2.1 bên nguyên đơn chống lại Người được Bảo hiểm được bồi hoàn,
2.2 phát sinh với sự đồng ý bằng văn bản của PJICO
đối với bất kỳ khiếu nại nào đòi Người được bảo hiểm phải bồi thường và thuộc diện được bồi thường theo Đơn bảo hiểm này;
Tuy nhiên, trách nhiệm của PJICO đối với tất cả các khoản bồi thường trả cho một hay nhiều bên nguyên đơn về một hay một loạt các sự cố phát sinh từ hay có thể quy cho cùng một nguồn gốc hay cùng một nguyên nhân, sẽ không vượt quá hạn mức bồi thường được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm đối với một sự cố phát sinh trong suốt thời hạn được bảo hiểm, trách nhiệm của PJICO cũng sẽ không vượt quá hạn mức trách nhiệm quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm đối với mỗi thời hạn bảo hiểm.
Trong trường hợp Người được Bảo hiểm chết thì trách nhiệm mà Người được Bảo hiểm phải gánh chịu, PJICO sẽ bồi hoàn cho người đại diện của Người được Bảo hiểm theo các điều kiện và các hạn mức qui định trong Đơn bảo hiểm này, với điều kiện là người đại diện đó phải tuân thủ, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo đúng các quy định của các điều khoản, các điểm loại trừ, hạn mức trách nhiệm của Đơn bảo hiểm này như thể chính họ là Người được Bảo hiểm
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
Điều 77.Khả năng thanh toán.
1. công ty bảo hiểm phải luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quátrình hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2. công ty bảo hiểm được coi là có đủ khả năng thanh toán khi đã trích lậpđầy đủ dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Điều 96 của Luật này và có biên khảnăng thanh toán không thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu theo quy địnhcủa Chính phủ.
3.Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm là phần chênh lệch giữa giátrị tài sản và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều 78.Báo cáo nguy cơ mất khả năng thanh toán.
1.Doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán khi biên khả năngthanh toán của doanh nghiệp đó thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu theoquy định Chính phủ.
2.Trong trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm phảibáo cáo ngay Bộ Tài chính về thực trạng tài chính, nguyên nhân dẫn đến nguy cơmất khả năng thanh toán và các biện pháp khắc phục.
Điều 79.Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán.
Trongtrường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải thựchiện các biện pháp sau đây:
1.Lập phương án khôi phục khả năng thanh toán, củng cố tổ chức và hoạt động củadoanh nghiệp, báo cáo Bộ Tài chính và thực hiện phương án đã được Bộ Tài chínhchấp thuận;
2.Thực hiện yêu cầu của Bộ Tài chính về việc khôi phục khả năng thanh toán.
Điều 80. Kiểm soát đối với doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán.
1.Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không khôi phục được khả năng thanh toántheo phương án đã được chấp thuận, Bộ Tài chính ra quyết định thành lập Bankiểm soát khả năng thanh toán để áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanhtoán của công ty bảo hiểm.
2.Ban kiểm soát khả năng thanh toán có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)Chỉ đạo và giám sát việc triển khai thực hiện các biện pháp khôi phục khả năngthanh toán theo phương án đã được chấp thuận;
b)Thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan về việc áp dụng các biện phápkhôi phục khả năng thanh toán để phối hợp thực hiện;
c)Hạn chế phạm vi và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm;
d)Đình chỉ những hoạt động có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năngthanh toán;
đ)Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của mộthoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác;
e)Tạm đình chỉ quyền quản trị, điều hành và yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm thaythế thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc(Phó giám đốc) nếu xét thấy cần thiết;
g)Yêu cầu Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ côngtác đối với những người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương ánkhôi phục khả năng thanh toán đã được chấp thuận;
h)Kiến nghị với Bộ Tài chính tiếp tục hoặc chấm dứt các biện pháp khôi phục khảnăng thanh toán;
i)Báo cáo Bộ Tài chính về việc áp dụng và kết quả của việc áp dụng các biện phápkhôi phục khả năng thanh toán.
3.Ban kiểm soát khả năng thanh toán phải chịu trách nhiệm về quyết định của mìnhtheo quy định của pháp luật trong quá trình áp dụng các biện pháp khôi phục khảnăng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
4.Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu, quyết định của Bankiểm soát khả năng thanh toán.
Điều 81.Chấm dứt việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán.
1.Việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán chấm dứt trong các trườnghợp sau đây:
a)Hết hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;
b)Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm trở lại bình thường;
c)Doanh nghiệp bảo hiểm đã được hợp nhất, sáp nhập trước khi hết thời hạn áp dụngbiện pháp khôi phục khả năng thanh toán;
d) công ty bảo hiểm ngộ độc thực phẩm lâm vào tình trạng phá sản.
2.Việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán được thựchiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Quyết định này được thông báocho các cơ quan có liên quan.