- Bảo Hiểm Hàng Hải
- bảo hiểm ô tô
- Bảo hiểm kỹ thuật
- Bảo Hiểm Tài Sản
- Bảo Hiểm Trách Nhiệm
- Bảo Hiểm Con Người
quy tắc bảo hiểm cháy nổ bắt buộc (Phần 1)
Quy tắc bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
11:48:54 Ngày 23-05-2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28 /2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có nghĩa vụ thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định tại Quy tắc này.
2. Chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định tại Quy tắc này là bảo hiểm tài sản đối với các rủi ro về cháy, nổ của:
a) Nhà, công trình kiến trúc và các trang thiết bị kèm theo;
b) Máy móc thiết bị;
c) Hàng hóa, vật tư, tài sản khác.
Những tài sản này chỉ thực sự được bảo hiểm khi giá trị của chúng tính được thành tiền và được ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy tắc này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được Bộ Tài chính cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.
2. Bên mua bảo hiểm là cơ quan, tổ chức và cá nhân sở hữu hoặc quản lý hoặc sử dụng cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ và được ghi tên trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Cháy là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát sáng do nổ hoặc bất kỳ nguyên nhân nào khác.
4.Nổ là phản ứng hoá học gây ra việc giải phóng khí và năng lượng đột ngột với khối lượng lớn đồng thời phát ra âm thanh và ảnh hưởng vật lý đến các vật xung quanh nhưng loại trừ:
a) Tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hay hư hại do nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt, bình chứa, máy móc hoặc thiết bị mà áp suất bên trong tạo ra hoàn toàn do hơi nước tạo ra bị nổ (chứ không phải do bắt cháy từ nguồn nổ) nếu nồi hơi và những máy móc thiết bị đó thuộc quyền sở hữu hay điều khiển của bên mua bảo hiểm.
b) Bình chứa, máy móc hay thiết bị hoặc chất liệu bên trong các dụng cụ đó bị hư hại hay phá huỷ do nổ các chất liệu đó (điểm loại trừ này không áp dụng trong trường hợp bảo hiểm cháy, nổ xăng dầu).
5. Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ là các cơ sở được quy định tại Phụ lục 1 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
6. Mức khấu trừ là số tiền mà bên mua bảo hiểm phải tự chịu trong mỗi sự kiện bảo hiểm. Mức khấu trừ được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Hợp đồng bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
Trên cơ sở Giấy yêu cầu bảo hiểm của bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng ký kết hợp đồng bảo hiểm giữa bên mua bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều 4. Số tiền bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
1. Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của tài sản tại thời điểm tham gia bảo hiểm và được ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Trường hợp số lượng tài sản thường xuyên tăng giảm thì số tiền bảo hiểm có thể được xác định theo giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa theo thoả thuận của doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm. Cụ thể như sau:
a) Giá trị trung bình là số tiền được bên mua bảo hiểm ước tính và thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về giá trị trung bình của tài sản trong thời hạn bảo hiểm.
b) Giá trị tối đa là số tiền được bên mua bảo hiểm ước tính và thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm giá trị tối đa của tài sản có thể đạt vào một thời điểm nào đó trong thời hạn bảo hiểm. Tùy theo thỏa thuận, đầu mỗi tháng hoặc quý, bên mua bảo hiểm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm giá trị tối đa của tài sản được bảo hiểm trong tháng hoặc quý trước đó.
3. Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm do các bên thỏa thuận.
Điều 5. Phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
1. Phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo Biểu phí ban hành kèm theo Quyết định này là mức phí bảo hiểm được tính trên cơ sở 1 năm. Trường hợp thời gian bảo hiểm khác 1 năm, phí bảo hiểm được tính tương ứng theo tỷ lệ của thời hạn bảo hiểm.
2. Đối với số tiền bảo hiểm được xác định theo giá trị trung bình thì phí bảo hiểm được tính trên cơ sở giá trị trung bình đó.
3. Đối với số tiền bảo hiểm được xác định theo giá trị tối đa thì phí bảo hiểm được tính toán cụ thể như sau:
a) Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, phí bảo hiểm được tính trên cơ sở giá trị tối đa theo thông báo của bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được thu trước 75% số phí bảo hiểm tính trên cơ sở giá trị tối đa này.
b) Cuối thời hạn bảo hiểm, căn cứ các giá trị tối đa được thông báo theo quy định tại điểm b) Khoản 2 Điều 4 Quy tắc này, doanh nghiệp bảo hiểm tính giá trị tài sản tối đa bình quân của cả thời hạn bảo hiểm và tính lại phí bảo hiểm trên cơ sở giá trị tối đa bình quân này. Nếu phí bảo hiểm được tính lại nhiều hơn phí bảo hiểm đã nộp thì bên mua bảo hiểm phải trả thêm cho doanh nghiệp bảo hiểm số phí bảo hiểm còn thiếu. Nếu số phí bảo hiểm được tính lại này thấp hơn số phí bảo hiểm đã nộp thì doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn trả số chênh lệch cho bên mua bảo hiểm. Tuy nhiên, số phí bảo hiểm chính thức phải nộp không được thấp hơn 2/3 số phí bảo hiểm đã nộp.
c) Nếu trong thời hạn bảo hiểm đã có tổn thất được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường và số tiền bồi thường vượt quá giá trị tối đa bình quân tính đến thời điểm xảy ra tổn thất thì số tiền đã bồi thường được coi là số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm được tính trên cơ sở số tiền bảo hiểm này.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm xuất trình sổ sách kế toán để kiểm tra các số liệu đã được thông báo.
Điều 6. Hiệu lực bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo quy định tại Giấy chứng nhận bảo hiểm, trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Huỷ bỏ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
1. Hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực một phần đối với một hoặc một số hạng mục tài sản:
a) Bị tháo dỡ hoặc di chuyển ra ngoài khu vực hoặc địa điểm đã được quy định tại hợp đồng bảo hiểm.
b) Không còn thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý hoặc sử dụng hợp pháp của bên mua bảo hiểm.
2. Hợp đồng bảo hiểm có thể bị hủy bỏ toàn bộ trong các trường hợp sau:
a) Bên mua bảo hiểm yêu cầu hủy bỏ hợp đồng nếu trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết trước mười lăm (15) ngày. Trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được thông báo huỷ bỏ, nếu doanh nghiệp bảo hiểm không có ý kiến thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được huỷ bỏ, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm 80% số phí bảo hiểm tương ứng với thời gian huỷ bỏ.
b) Doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương đình chỉ hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
1. Tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật.
2. Tuân thủ các quy định về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
3. Khi yêu cầu bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác được quy định trong hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
5. Kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về những yếu tố làm thay đổi mức độ rủi ro để điều chỉnh điều kiện và mức phí bảo hiểm.
6. Hợp tác với các doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
7. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ các quy định về báo cháy, chữa cháy và tham gia chữa cháy quy định tại Điều 23 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
b) Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết chậm nhất không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm.
c) Trường hợp thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm do người thứ ba gây ra, bên mua bảo hiểm có trách nhiệm báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm và làm các thủ tục pháp lý cần thiết để bảo lưu quyền khiếu nại của doanh nghiệp bảo hiểm, hỗ trợ doanh nghiệp bảo hiểm đòi người thứ ba. Trường hợp thiệt hại do người có hành động cố ý gây ra, bên mua bảo hiểm phải báo ngay cho cơ quan cảnh sát điều tra biết.
d) Cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm những thông tin cần thiết, gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn ngắn nhất các hóa đơn, chứng từ chứng minh thiệt hại cùng với bản kê khai thiệt hại. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm xuất trình sổ tài sản và chứng từ kế toán để kiểm tra.
8. Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bên mua bảo hiểm vi phạm các nghĩa vụ quy định tại Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi thường tuỳ theo mức độ lỗi của bên mua bảo hiểm.
Điều 9. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
1. Thực hiện bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật.
2. Bán bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc khi bên mua bảo hiểm đã thực hiện các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy quy địnhtại khoản 2 Điều 8 Quy tắc này.
3. Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để bên mua bảo hiểm tham gia bảo hiểm.
4. Giải thích đầy đủ cho bên mua bảo hiểm những thông tin liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và của doanh nghiệp bảo hiểm; cung cấp cho bên mua bảo hiểm nội dung biểu phí, quy tắc bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành.
5. Phối hợp với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy và cơ sở mua bảo hiểm thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và đề phòng, hạn chế tổn thất đối với cơ sở được bảo hiểm.
6. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp chặt chẽ với bên mua bảo hiểm và các cơ quan chức năng để giải quyết sự việc, thu thập các thông tin cần thiết có liên quan nhằm xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do sự kiện bảo hiểm gây ra.
7. Khi hồ sơ bồi thường đầy đủ theo quy định tại Điều 15 Quy tắc này, doanh nghiệp bảo hiểm phải giải quyết bồi thường trong thời hạn quy định tại Điều 16 quy tắc này.
8. Đóng góp kinh phí để phục vụ cho các hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
9. Định kỳ báo cáo với Bộ Tài chính về kết quả kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
10. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Xem tiếp :Quy tắc bảo hiểm cháy nổ bắt buộc (phần 2)