Chào mừng bạn đã đến với thegioibaohiem.net!                                     Mọi nhu cầu bảo hiểm vui lòng liên hệ Hotline:0932.377.138.Cảm ơn Quý Khách!
Bảo hiểm dầu chở rời

 Bảo hiểm dầu chở rời bao hiem dau cho roi

Giới thiệu quy tắc chuẩn trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ở đây hàng hóa là dầu chở rời.Các điều khoản trong bảo hiểm hàng hóa dầu chở rời này hiện đang được áp dụng tại PJICO.Mọi thắc mắc khác về bảo hiểm dầu chở rời hoặc các nhu cầu bảo hiểm vui lòng liên hệ hotline :0932 377 138 để được chúng tôi tư vấn và phục vụ.Chân thành cảm ơn! 

 

bảo hiểm dầu chở rời

 

bảo hiểm dầu chở rời

NHỮNG RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM

Trừ trường hợp đã qui định trong các điều 4, 5, 6 và 7 dưới đây, điều khoản này bảo hiểm những rủi ro sau đây:

1.1  Tổn thất, tổn hại hoặc nhiễm bẩn xảy ra đối với hàng hoá được bảo hiểm có thể quy hợp lý cho các nguyên nhân sau:

1.1.1   Cháy hoặc nổ.

1.1.2   Tàu hoặc xà lan bị mắc cạn, nằm cạn, đắm hoặc lật úp.

1.1.3   Đâm va hoặc va chạm của tàu, thuyền vận tải với bất kỳ vật thể gì bên ngoài không kể nước.

1.1.4   Dỡ hàng tại một cảng nơi tàu gặp nạn.

1.1.5   Động đất, núi lửa phun hoặc sét đánh.

1.2  Tổn thất hoặc nhiễm bẩn xảy ra cho đói tượng được bảo hiểm do các nguyên nhân sau:

1.2.1   Hy sinh tổn thất chung.

1.2.2   Vứt bỏ hàng khi gặp nạn.

1.2.3   Rò rỉ từ ống nối trong khi bơm (bốc) hàng, chuyển tải hoặc dỡ hàng.

1.2.4   Bất cẩn của thuyền trưởng, sĩ quan hoặc thuỷ thủ đoàn trên tàu trong khi bơm hàng, nước dằn tàu hoặc nhiên liệu.

1.3  Sự nhiễm bẩn của đối tượng bảo hiểm do thời tiết xấu.

 

Người bảo hiểm dầu chở rời còn chịu trách nhiệm về những tổn thất chung và chi phí cứu hộ được điều chỉnh hay xác định bằng hợp đồng chuyên chở và hoặc theo luật pháp và tập quán hiện hành, đã chỉ ra nhằm tránh hay liên quan đến việc tránh khỏi tổn thất có thể xảy ra do bất kỳ nguyên nhân gì trừ những trường hợp đã loại trừ trong các điều 4, 5, 6 và 7 hay những trường hợp đã loại trừ khác trong Điều khoản bảo hiểm này.

 

Phần trách nhiệm thuộc điều khoản "Tàu đâm va nhau đôi bên cùng chịu trách nhiệm" ghi trong hợp đồng vận chuyển được coi như một loại tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Người bảo hiểm. Trường hợp chủ tàu khiếu nại theo điều khoản đó thì Người được bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho Người bảo hiểm dầu chở rời biết. Người bảo hiểm dành quyền bảo vệ Người được bảo hiểm, chống lại việc khiếu nại của chủ tàu và tự chịu các phí tổn.

 

LOẠI TRỪ  BẢO HIỂM DẦU CHỞ RỜI

 

Người bảo hiểm dầu chở rời sẽ không chịu trách nhiệm đối với:

4.1          Những mất mát, hư hỏng hay chi phí được quy là do việc làm xấu cố ý của Người được bảo hiểm.

4.2          Hàng hoá được bảo hiểm bị rì rỏ thông thường, hao hụt trọng lượng hay giảm thể tích thông thường hoặc hao mòn tự nhiên.

4.3          Những mất mát hư hỏng hay chi phí do khuyết vốn có hoặc do tính chất riêng của loại hàng được bảo hiểm.

4.4          Những mất mát, hư hỏng hay chi phí có nguyên nhân trực tiếp do châm trễ, dù chậm trễ xảy ra là do một rủi ro được bảo hiểm (trừ những chi phí bồi thường theo điều 2 ở trên).

4.5          Những mất mát hư hỏng hay chi phí phát sinh do chủ tàu, Người quản lý, người thuê hay người điều hành tàu không trả nợ được hoặc thiếu thốn về tài chính gây ra.

4.6          Những mất mát hư hỏng hay chi phí phát sinh từ việc sử dụng bất kỳ một loại vũ khí chiến tranh gì có sử dụng năng lượng nguyên tử, hạt nhân và/hoặc phản ứng hạt nhân, phóng xạ hoặc tương tự.

 

 

5.1 Trong mọi trường hợp Người bảo hiểm dầu chở rời không bảo hiểm cho những tổn thất, tổn hại hay chi phí phát sinh từ

tàu hoặc sà lan không dủ khả năng đi biển

tàu, sà lan, phương tiện vận chuyển không thích hợp cho việc chuyên chở hàng an toàn

nếu Người được bảo hiểm hay những ngươì làm công cho họ được biết riêng về trạng thái không đủ khả năng đi biển hay không thích hợp đó vào thời gian bốc xếp hàng hoá.

5.2 Người bảo hiểm miễn bãi mọi vi phạm về những đoan kết mặc nhiên tàu đủ khả năng đi biển và thích hợp cho việc chuyên chở đối tượng được bảo hiểm tới cảng đích, trừ khi Người được bảo hiểm hoặc người làm công cho họ được biết riêng vè trạng thái không đủ khảc năng đi biển hoặc không thích hợp đó.

 

Người bảo hiểm dầu chở rời không chịu trách nhiệm đối với những mất mát, hư hỏng hay chi phí gây ra bởi:

6.1 Chiến tranh, nội chyến, cách mạng, khởi nghĩa, phản loạn hoặc quần chúng nổi dậy khi xảy ra những biến cố này hoặc do bất kỳ hành động thù địch nào khác của một thế lực tham chiến hay chống lại thế lực đó.

6.2 .Việc chiếm, bắt giữ, cầm giữ tài sản hoặc kiềm chế (trừ khi do cướp biển) và hậu quả  hay bất kỳ mưu toan nào phát sinh từ những sự việc này.

6.3 Mìn,thuỷ lôi, bom hay những vũ khí chiến tranh khác đang trôi dạt.

 

Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm đói với những mất mát, hư hỏng hay chi phí:

7.1 Gây ra bởi những người đình công hay công nhân bị cấm xưởng gây ra hoặc do những người tham gia các vụ gây rối trong lao động, làm náo loạn hoặc bạo động.

7.2 Hậu quả của những cuộc đình công, cấm xưởng, những vụ gây rối trong lao động, phản loạn hoặc bạo động.

7.3 Gây ra bởi bất kỳ kẻ khủng bố nào hoặc do bất kỳ người nào đang hành động vì một lý do chính trị nào.

 

THỜI HẠN BẢO HIỂM DẦU CHỞ RỜI

 

8.1 Trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực từ khi hàng hoá được bảo hiểm được rời kho hoặc nơi chứa hàng để xếp hàng tại địa điểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển, tiếp tục có hiệu lực trong suốt quá trình vận chuyển bình thường. Trách nhiệm bảo hiểm kết thúc tại một trong các số thời điểm sau đây, tuỳ theo thời điểm nào nào xảy ra trước:

 

8.1.1    Khi hàng được đưa hết vào kho hoặc vào tàu dùng làm kho chứa tại nơi nhận có tên ghi trên Hợp đồng bảo hiểm

 hoặc

8.1.2    Khi hết hạn 30 ngày sau ngày tàu đến nơi nhận có tên ghi trên hợp đồng bảo hiểm dầu chở rời.

8.2        Nếu sau khi dỡ hàng khỏi tàu biển tại cảng hay nơi dỡ hàng cuối cùng, trước khi kết thúc bảo hiểm theo điều 8.1. Hàng hoá hoặc một phần hàng hoá được bảo hiểm được gửi tới một nơi nhận hàng không đúng với địa danh nhận hàng ghi trong đơn bảo hiểm thì bảo hiểm này trong khi giữ nguyên hiệu lực sẽ không mở rộng giới hạn qua lúc bắt đầu vận chuyển tới một nơi nhận hàng khác như  vậy, trừ khi Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho Người bảo hiểm biết và được Người bảo hiểm chấp thuận bảo hiểm.

 

8.3        Với điều kiện Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho Người bảo hiểm biết và phải đóng thêm phí bảo hiểm nếu Người bảo hiểm yêu cầu, thì bảo hiểm này vẫn giữ nguyên hiệu lực (cho tới khi kết thúc theo điều 8.1 hoặc 8.2 nêu trên và theo quy định của điều 9 dưới đây) trong khi bị chậm trễ mà Người được bảo hiểm không thể kiểm soát được hoặc những trường hợp tàu di chệch hướng, dỡ hàng bắt buộc, chuyển tải, xếp lại hàng hoặc thay đổi hành trình mà Người bảo hiểm không thể kiểm soát đượcvsự thay đổi hành trình này.

 

Nếu do những tình huống ngoài khả năng kiểm soát của Người được bảo hiểm mà Hợp đồng vận chuyển kết thúc tại một nơi không phải nơi nhận hàng có tên ghi trong Hợp đồng bảo hiểm hoặc quá trình vận chuyển kết thúc tại địa điểm khác với quy định tại Điều 8 trên đây, thì bảo hiểm này sẽ kết thúc hiệu lực trừ khi trong thời gian Hợp đồng bảo hiểm vẫn còn hiệu lực Người được bảo hiểm phải có yêu cầu bằng văn bản tiếp tục được bảo hiểm và phải đóng thêm phí nếu có yêu cầu, thì bảo hiểm này vẫn tiếp tục có hiệu lực cho tới các thời điểm sau:

 

9.1        Trừ khi có thoả thuận khác,  bảo hiểm này có hiệu lực cho tới khi hàng được đem bán hoặc giao hàng tại cảng hay nơi đến nói trên hoặc được kéo dài trong vòng 30 ngày kể từ ngày hàng đến cảng hay nơi đến, tuỳ theo thời điểm nào đến trước.

 

9.2        Nếu hàng hoá được gửi tiếp trong thời hạn 30 ngày đã nói trên (hoặc bất kỳ thời hạn mở rộng nào đã được thoả thuận) tới nơi nhận hàng có ghi tên trong hợp đồng bảo hiểm này hoặc tới bất kỳ nơi nhận hàng nào khác, thì bảo hiểm này sẽ vẫn  kết thúc theo quy định của điều 8 nêu trên.

 

Nếu sau khi Hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực mà có sự thay đổi nơi đến ghi trong Hợp đồng, thì bảo hiểm này tiếp tục có hiệu lực với điều kiện là Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho Người bảo hiểm và phải đóng thêm phí bảo hiểm nếu có yêu cầu.

 

KHIẾU NẠI

 

 11.1 Để được bồi thường theo bảo hiểm này Người được bảo hiểm phải có quyền lợi được bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra tổn thất.

11.2     Chi phối bởi Điều 11.1 trên đây, Người được bảo hiểm có quyền được bồi thường những tổn thất xảy ra trong thời hạn bảo hiểm này có hiệu lực, dù cho tổn thất đã xảy ra trước khi Hợp đồng bảo hiểm này được ký kết, trừ khi Người được bảo hiểm đã biết trước về tổn thất mà Người bảo hiểm không hay biết.

 

Nếu do hậu quả xử lý một rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm dầu chở rời mà hành trình bảo hiểm kết thúc tại một nơi khác với nơi đến ghi trong Hợp đồng bảo hiểm thì Người bảo hiểm sẽ hoàn trả cho Người được bảo hiểm những chi phí hợp lý và thoả đáng phát sinh thêm trong quá trình dỡ hàng, lưu kho và gửi hàng tới nơi nhận thuộc phạm vi bảo hiểm này.

 

 Điều 12 này không áp dụng cho tổn thất chung hoặc chi phí cứu hộ, nhưng bị chi phối bởi những loại trừ  quy định tại điều 4,5,6 và 7 trên đây và sẽ không bao gồm những chi phí phát sinh thêm từ sai lầm, sơ xuất, không trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính của Người được bảo hiểm hoặc người làm công cho họ.

 

Bảo hiểm này bồi thường tổn thất toàn bộ ước tính trừ khi đối tượng được bảo hiểm bị từ bỏ một cách hợp lý vì hầu như không tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hay vì chi phí cứu hàng, tu bổi lại và gửi hàng đến nơi nhận thuộc phạm vi bảo hiểm có thể sẽ vượt quá giá trị hàng khi tới nơi nhận.

 

14.1Nếu  người được bảo hiểm ký kết bất khì một hợp đồng bảo hiểm nào về giá trị tăng thêm cho hàng hoá đã được bảo hiểm thì giá trị thoả thuận của hàng hoá phải được coi như đã gia tăng thành tổng số tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm này và tất cả giá trị bảo hiểm tăng thêm để bảo hiểm tổn thất và trách nhiệm thuộc phạm vị bảo hiểm này phải được tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm thuộc Hợp đồng bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đã nói ở trên.

 

Trường hợp có khiếu nại Người được bảo hiểm dầu chở rời phải cung cấp cho Người bảo hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm khác.

 

14.2    Trường hợp bảo hiểm này bảo hiểm phần giá trị tăng thêm thì áp dụng điều  khoản  sau đây:

Giá trị thoả thuận của hàng hoá phải coi như ngang với tổng số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm ban đầu và tất cả những bảo hiểm về giá trị tăng thêm để bảo hiểm tổn thất do Người được bảo hiểm đem bảo hiểm cho hàng hoá và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm này phải tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm có trong bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đã nói ở trên.

 

Trường hợp có khiếu nại người được bảo hiểm phải cung cấp cho người bảo hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm khác.

 

Khiếu nại bồi thường hàng tổn thất do bị rò rỉ hoặc thiếu hụt được tính toán như sau:

 

15.1     Tổng số tiền bồi thường được tính theo tỷ lệ giá trị bảo hiểm dầu chở rời của thể tích hàng hoá bị tổn thất, thể tích hàng bị tổn thất được xác định bằng số chênh lệch giữa tổng thể tích hàng trong biên bản xác nhận hàng khi rời kho để xếp hàng lên tàu và tổng thể tích hàng trong biên bản xác nhận trong biên bản giao hàng vào kho tại cảng đến, loại trừ trường hợp Hợp đồng bán dựa trên cơ sở trọng lượng mà không phải là thể tích thì số tiền bồi thường được tính trên cơ sở trọng lượng từ các biên bản xác nhận hàng xuất kho để xếp hàng lên tàu và nhập hàng vào kho ở tại cảng đến.

 

Thuật ngữ "tổng thể tích" theo Điều 15.1 này có nghĩa là tổng thể tích mà không khấu trừ đi thành phần tạp chất, thành phần nước và nước lẫn vào và không bao gồm lượng nước do Người được bảo hiểm khai báo tăng bất thường trong hành trình là do hậu quả của việc xử lý một rủi ro được bảo hiểm       

 

15.2     Lý toán tổn thất theo cách tính tại Điều 15.1 trên đây để hạn chế bất kỳ sự thay đổi thể tích do sự thay đổi nhiệt độ và sự thay đổi trọng lượng rõ ràng phát sinh từ việc sử dụng các thủ tục xác định khối lượng không đồng bộ.

 

15.3     Nếu trong Hợp đồng bảo hiểm dầu chở rời có áp dụng Mức khấu trừ đối với rủi ro thiếu hụt trọng lượng hoặc thể tích thông thường, loại trừ trường hợp thiếu hụt do sự khác biệt nhiệt độ hoặc lẫn nước. Nếu trong Hợp đồng bảo hiểm không áp dụng Mức khấu trừ thì số tiền bồi thường theo Điều 15.1 và 15.2 sẽ khấu trừ đi phần hao hụt tự nhiên đã loại trừ tại Điều 4.2 trên đây.  

 

 

THỤ HƯỞNG BẢO HIỂM

Bảo hiểm không có hiệu lực đối với lợi ích của Người chưyên chở, Người nhận uỷ thác hàng hoá.

 

ĐỀ PHÒNG TAI NẠN TỔN THẤT

Nghĩa vụ của Người được bảo hiểm và người làm công cho họ đối với tổn thất được bảo hiểm.

17.1      Khi xảy ra mất mát, hư hỏng thuộc phạm vi trách nhiệm Hợp đồng bảo hiểm, Người được bảo hiểm hay đại lý của họ phải tiến hành mọi biện pháp có thể thực hiện được nhằm phòng tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất cho hàng hoá được bảo hiểm.

17.2      Trong mọi trường hợp, Người được bảo hiểm hay đại lý của họ được có trách nhiệm đảm bảo thực hiện và bảo lưu đầy đủ cho Người được bảo hiểm quyền khiếu nại đối với người chuyên chở, người nhận uỷ thác hàng hóa hay người thứ ba khác. Ngoài bồi thường tổn thất hàng hoá Người bảo hiểm dầu chở rời sẽ trả cho Người được bảo hiểm tất cả những chi phí hợp lý chi ra để thực hiện nghĩa vụ trên.

 

18   Bất kỳ biện pháp nào nói trên do Người bảo hiểm hay Người được bảo hiểm tiến hành để cứu, bảo vệ hay thu hồi hàng hoá được bảo hiểm đều không thể coi là dấu hiệu khước từ hay chấp nhận việc bỏ hàng hoá hoặc không phương hại đến quyền lơi của mỗi bên.

 

TRÁNH CHẬM TRỄ         

19   Người được bảo hiểm phải hành động khẩn trương hợp lý trong những tình huống có thể chủ động được và Người bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường cho những vụ tổn thất phát sinh do Người được bảo hiểm không hoàn thành nghĩa vụ đó.

 

LUẬT PHÁP VÀ TẬP QUÁN:

16 . Bảo hiểm dầu chở rời này được chi phối bởi luật và tập quán nước Anh.

 


 

 

 

Đánh giá:

Bình Luận

Quảng cáo