- Bảo Hiểm Hàng Hải
- bảo hiểm ô tô
- Bảo hiểm kỹ thuật
- Bảo Hiểm Tài Sản
- Bảo Hiểm Trách Nhiệm
- Bảo Hiểm Con Người
hướng dẫn bảo hiểm tàu thủy
hướng dẫn bảo hiểm tàu thủy huong dan bao hiem tau thuy
1. Mục đích:
Quy định thống nhất cách thức tiến hành khai thác nghiệp vụ bảo hiểm Tàu Thuỷ bao gồm bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu, bảo hiểm chiến tranh và đình công thân tàu, bảo hiểm rủi ro nhà thầu đóng tàu, bảo hiểm Container, bảo hiểm tai nạn thuyền viên và các nghiệp vụ bảo hiểm tàu thủy khác (nếu có) tại Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO).
Xem thêm: bảo hiểm cháy nổ nhà hàng
hướng dẫn bảo hiểm tàu thủy
2. Phạm vi áp dụng:
Quy trình này áp dụng cho việc khai thác nghiệp vụ bảo hiểm Tàu Thuỷ tiến hành tại trụ sở chính Công ty và các Chi nhánh trực thuộc hệ thống Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) và bao gồm tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm tàu thủy do PJICO thực hiện như sau:
- Bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm rủi ro chiến tranh thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu biển hoạt động tuyến Quốc tế và trong vùng biển Việt Nam.
- Bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm rủi ro chiến tranh thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu thủy nội địa, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu thủy gia dụng.
- Bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm rủi ro chiến tranh thân tàu và bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu cá.
- Bảo hiểm rủi ro nhà thầu đóng tàu.
- Bảo hiểm Container.
- Bảo hiểm tai nạn thuyền viên
- Các sản phẩm bảo hiểm tàu thủy khác (nếu có)
Xem thêm: bảo hiểm cháy nổ quán karaoke
3. Tài liệu liên quan: Các tài liệu liên quan đến nghiệp vụ bảo hiểm Tàu thuỷ:
Luật kinh doanh bảo hiểm số: 24/2000/QH10 ngày 9/12/2000 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Luật Hàng hải số: 40/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bộ luật dân sự số: 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bộ Luật lao động do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994 và Luật số 35/2002/QH10 ngày 02/04/2002 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động.
Luật giao thông đường thuỷ nội địa số 23/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Các quy tắc, biểu phí các sản phẩm bảo hiểm tàu thủy. Các quy định, hướng dẫn nghiệp vụ hiện hành của Công ty.
Xem thêm: đối tượng của luật kinh doanh bảo hiểm
Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm Tàu thuỷ (HD 27.4).
1. Các từ viết tắt:
STT |
Từ viết tắt |
Giải thích từ viết tắt và định nghĩa |
PJICO |
Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) |
|
TGĐ |
Tổng giám đốc PJICO |
|
NĐUQ |
Người được TGĐ ủy quyền |
|
KTV |
Khai thác viên |
|
CN |
Chi nhánh |
|
P.KD |
Các phòng trực tiếp kinh doanh bảo hiểm |
|
P.TBH |
Phòng Tái bảo hiểm |
|
P.TCKT |
Phòng Tài chính Kế toán |
|
P.GĐBT |
Phòng giám định bồi thường |
|
|
P.TT |
Phòng Tàu thủy |
|
YCBH |
Yêu cầu bảo hiểm |
|
HĐBH |
Hợp đồng bảo hiểm |
|
SĐBS |
Sửa đổi bổ sung |
|
GCNBH |
Giấy chứng nhận bảo hiểm |
|
ĐBH |
Đơn bảo hiểm |
5. Nội dung :
5.1. Sơ đồ Quy trình khai thác (trang tiếp theo)
5.2. Diễn giải:
5.2.1 Tiếp thị, nhận YCBH từ khách hàng:
a) KTV có nhiệm vụ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, nhằm giới thiệu các nghiệp vụ bảo hiểm và đáp ứng các nhu cầu của khác hàng. Kịp thời nắm bắt những thay đổi và biến động trong hoạt động kinh doanh của khách hàng để tư vấn, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm hoặc đề xuất thay đổi các điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm cho phù hợp. KTV chủ động khai thác các nguồn thông tin từ khách hàng (hoặc qua các cơ quan quản lý, đại lý, cộng tác viên, môi giới, cơ quan thông tin đại chúng) để tìm hiểu thông tin về việc mua, đóng mới tàu hoặc các tàu chưa tham gia bảo hiểm có nhu cầu bảo hiểm trong tương lai. Tất cả các thông tin có được, KTV lưu sổ cá nhân BM.27.1 - 09.
c) Xử lý ban đầu của KTV khi nhận được thông tin từ khách hàng: tìm hiểu thêm các thông tin về khách hàng như: khả năng tài chính, năng lực quản lý, tình hình tổn thất của đội tàu (nếu có), khả năng tham gia bảo hiểm của khách hàng... và có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng kê khai chi tiết các thông tin cần thiết theo đúng mẫu: Giấy yêu cầu bảo hiểm BM.27.1 - 03 kèm theo Quy tắc, điều khoản và các tài liệu khác cho khách hàng theo quy định.
d) Khuyến cáo với khách hàng: Hợp đồng bảo hiểm sẽ không có giá trị nếu khách hàng cung cấp hoặc kê khai sai hoặc không khai báo những chi tiết quan trọng có liên quan đến đối tượng yêu cầu bảo hiểm.
Xem thêm: bảo hiểm ngập nước xe ô tô
5.2.2. Đánh giá rủi ro.
a) Thông qua các số liệu thống kê và thực tiễn hoạt động của khách hàng, KTV tham mưu cho Lãnh đạo P.KD/CN về chính sách khách hàng, về công tác quản lý rủi ro và khả năng triển khai dịch vụ.
b) Căn cứ vào các thông tin được cung cấp, KTV tự đánh giá rủi ro trên cơ sở tiếp xúc trực tiếp với đối tượng bảo hiểm (tàu thủy) và tư vấn kịp thời về quản lý rủi ro cho khách hàng. Sử dụng Bảng đánh giá rủi ro theo mẫu BM.27.1 - 01. Trên cơ sở bảng đánh giá rủi ro để đưa ra một mức chào phí bảo hiểm hợp lý.
c) Những trường hợp đặc biệt (yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật, khả năng rủi ro cao, giá trị bảo hiểm lớn) cần có Giám định viên đánh giá rủi ro của các cơ quan chuyên môn khác hoặc của Tổ chức giám định nước ngoài. Việc tìm kiếm đánh giá và lựa chọn nhà giám định bên ngoài tuân thủ theo quy trình giám định bồi thường.
d) Thời gian thực hiện: trong vòng 01 ngày kể từ khi thu thập đầy đủ thông tin
5.2.3. Chào phí và theo dõi đàm phán chào phí.
a) Trên cơ sở các thông tin khách hàng cung cấp, báo cáo đánh giá rủi ro, các số liệu thống kê và các chính sách khách hàng của Công ty, P.KD/CN làm bản chào phí gửi khách hàng theo BM.27.1 - 02 và xác định tỷ lệ phí bảo hiểm phù hợp với đối tượng được bảo hiểm theo các qui định của Công ty.
b) Trường hợp phải tham khảo phí của thị trường tái bảo hiểm/thông báo và có xác nhận TBH trước khi chào phí, thì chỉ chào phí bảo hiểm cho khách hàng khi đã nhận được hướng dẫn cụ thể của Phòng Tàu thủy.
Đối với các tàu trước đây đã tham gia bảo hiểm ở Công ty bảo hiểm khác thì cần tìm hiểu kỹ các thông tin về tình hình tổn thất, thanh toán phí bảo hiểm và tình hình tài chính của chủ tàu.
Đối với các tàu đã tham gia bảo hiểm tại Chi nhánh trước đây (không áp dụng đối với các trường hợp phải thông báo và có xác nhận tái bảo hiểm trước khi chào phí, cấp đơn/SĐBS à thực hiện theo quy định, hướng dẫn hiện hành của Công ty) thì sử dụng điều kiện, điều khoản và phí bảo hiểm như đã áp dụng, trừ khi kết quả hoạt động các năm trước như tỷ lệ bồi thường cao > 80%/tổng phí hoặc tỷ lệ bồi thường dưới 30%/tổng phí mà cần tăng hoặc giảm cho phù hợp. Nếu khách hàng còn nợ phí hoặc không có khả năng trả phí thì không nhận bảo hiểm.
c) Trường hợp các yêu cầu trên không được thoả mãn, KTV có thể thông báo bằng văn bản từ chối bảo hiểm.
d) Trường hợp những dịch vụ đặc biệt có giá trị lớn, khách hàng lớn, tính kỹ thuật phức tạp, KTV đề xuất với Lãnh đạo P.KD/CN hoặc TGĐ/NĐUQ phương án đàm phán.
e) Nếu trên mức phân cấp khai thác, Công ty sẽ tiến hành các bước theo như sơ đồ hướng dẫn xử lý khai thác trên phân cấp mục 5.3 dưới đây.
f) Phí bảo hiểm đã chào cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thì tuỳ từng trường hợp, Lãnh đạo P.KD/CN hoặc TGĐ/NĐUQ sẽ có cuộc gặp khách hàng để đàm phán hoặc tính toán lại phí cho phù hợp.
g) Việc đàm phán có thể tiến hành trong nhiều ngày và liên quan đến nhiều phòng cho đến khi khách hàng đồng ý tham gia bảo hiểm tại PJICO hoặc không chấp nhận những điều kiện mà PJICO đưa ra.
h) Trong quá trình đàm phán, các yếu tố liên quan như Quy tắc, biểu phí, hồ sơ về khách hàng, chính sách khách hàng, phí của nhà tái bảo hiểm sẽ được Lãnh đạo P.KD/CN xem xét để đưa ra mức phí phù hợp, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đảm bảo hoạt động kinh doanh của Công ty.
i) Lãnh đạo P.KD/CN và/hoặc TGĐ/NĐUQ chấp nhận bảo hiểm trên cơ sở khách hàng chấp nhận phí và điều kiện bảo hiểm mà PJICO đưa ra.
5.2.4 Chuẩn bị HĐBH/ĐBH/GCNBH.
a) Khi khách hàng chấp nhận bản chào phí bảo hiểm, KTV đề nghị khách hàng gửi Giấy yêu cầu bảo hiểm hoàn chỉnh chính thức cho PJICO BM 27.1 - 03 (có ký tên và đóng dấu cơ quan). Giấy yêu cầu bảo hiểm là một bằng chứng và là cơ sở pháp lý thể hiện ý chí của khách hàng về việc đồng ý tham gia bảo hiểm và là một bộ phận cấu thành của Hợp đồng bảo hiểm.
b) Sau khi nhận được thông báo đồng ý tham gia bảo hiểm của khách hàng, KTV chuẩn bị HĐBH/ĐBH/GCNBH.
- Trước khi cấp HĐBH/ĐBH/GCNBH phải tiến hành lấy số HĐBH/ĐBH/GCNBH theo quy định Mã đơn bảo hiểm (PL.27.1). Số HĐBH/ĐBH/GCNBH phải được ghi vào sổ phát sinh chi tiết bảo hiểm của P.KD/CN BM.27.1 - 13.
- Cấp ĐBH/GCNBH.
+ Về nguyên tắc việc cấp ĐBH/GCNBH phải theo đúng những quy định trong:
* Phân cấp quản lý nghiệp vụ bảo hiểm Tàu thuỷ của Công ty.
* Hợp đồng bảo hiểm nguyên tắc đã ký giữa PJICO và chủ tàu (Nếu có).
* Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm Tàu thuỷ của Công ty HD.27.4 và các hướng dẫn hàng năm đối với từng nghiệp vụ.
+ Tiến hành cấp ĐBH/GCNBH dựa trên những thông tin đã được khách hàng cung cấp, áp dụng chung cho nghiệp vụ như sau:
* Kiểm tra các thông tin, chứng từ, Giấy yêu cầu bảo hiểm, phê duyệt phí, điều kiện và điều khoản của TGĐ/NĐUQ hoặc P.KD/CN (nếu có)
* Cấp ĐBH/GCNBH theo mẫu BM.27.1 – 04 .
Lưu ý khi cấp ĐBH/GCNBH theo HĐBH nguyên tắc:
Khi PJICO đã ký hợp đồng nguyên tắc với một khách hàng trước sau đó mới cấp ĐBH/GCNBH trong thời hạn còn hiệu lực của hợp đồng. Trên cơ sở hiệu lực của Hợp đồng này, từng tàu sẽ được cấp ĐBH/GCNBH theo thông báo hoặc yêu cầu của khách hàng.
5.2.5 Ký duyệt HĐBH, ĐBH/GCNBH
Trình HĐBH, ĐBH/GCNBH lên lãnh đạo CN/P.TT/ TGĐ/NĐUQ ký ĐBH/GCNBH căn cứ theo các quy định phân cấp của TGĐ và Lãnh đạo Chi nhánh đã ban hành.
Đối với các dịch vụ bảo hiểm TGĐ/NĐUQ ký ĐBH, Phòng KD/CN phải chuyển dự thảo ĐBH/GCNBH đến Phòng Tàu thủy hoặc Phòng nghiệp vụ Chi nhánh có ý kiến trước khi TGĐ/NĐUQ ký.
5.2.6 Đóng dấu, chuyển HĐBH, ĐBH/GCNBH
Một bộ HĐBH, ĐBH/GCNBH bao gồm 07 bản có giá trị pháp lý như nhau được văn thư đóng dấu và luân chuyển như sau :
- Chuyển 01 bản chính cho Phòng TC-KT/bộ phận kế toán để theo dõi việc thanh toán phí bảo hiểm, thanh toán hoa hồng bảo hiểm và làm cơ sở xét giải quyết bồi thường nếu có phát sinh;
- Chuyển 02 bản chính cho Phòng Tàu thủy/bộ phận thống kê để phục vụ cho công tác báo cáo thống kê nghiệp vụ, công tác tính toán hiệu quả kinh tế và báo tái bảo hiểm.
- Chuyển cho khách hàng 02 bản chính và 01 bản copy.
- 01 bản copy lưu tại P.KD/CN để theo dõi.
5.2.7 Theo dõi thu phí bảo hiểm và giải quyết mới
a) Trường hợp bán lẻ và không có HĐBH: phí bảo hiểm thu ngay sau khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
b) Trường hợp có HĐBH
b.1. Đối với HĐBH dưới hoặc bằng 12 tháng:Thời hạn thu phí như sau:
ü Phí thu dưới hoặc bằng 10 triệu đồng/1 hợp đồng: không áp dụng thu phí nhiều kỳ và thu ngay khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm tối đa không quá 5 ngày kể từ ngày GCNBH có hiệu lực.
ü HĐBH/ĐBH/GCNBH có phí bảo hiểm trên 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng: số kỳ thanh toán không quá 2 kỳ trong đó kỳ nộp đầu tiên không chậm quá 30 ngày kể từ ngày HĐBH có hiệu lực và số phí nộp cho kỳ đầu tiên không dưới 50% phí bảo hiểm cả năm. Số phí bảo hiểm còn lại được nộp cho kỳ sau nhưng không chậm quá 5 tháng kể từ ngày HĐBH/ĐBH/GCNBH có hiệu lực.
ü HĐBH/ĐBH/GCNBH có phí bảo hiểm trên 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng: số kỳ thanh toán không quá 3 kỳ.
ü HĐBH/ĐBH/GCNBH có phí bảo hiểm trên 50 triệu đồng: số kỳ thanh toán không quá 4 kỳ.
Trong đó: Kỳ nộp đầu tiên không chậm quá 30 ngày kể từ ngày HĐBH/ĐBH/GCNBH có hiệu lực và số phí nộp cho kỳ đầu tiên không dưới 25% phí bảo hiểm cả năm. Số phí bảo hiểm còn lại được nộp cho các kỳ sau được tính bằng cách chia đều số phí bảo hiểm còn lại cho số kỳ phải thanh toán. Kỳ nộp cuối cùng không chậm quá 9 tháng kể từ ngày HĐBH/ĐBH/GCNBH có hiệu lực.
b.2 Đối với HĐBH/ĐBH/GCNBH dài hạn trên 12 tháng.
ü Trường hợp HĐBH/ĐBH/GCNBH áp dụng biểu phí bảo hiểm dài hạn.Thời hạn thanh toán phí: có thể thanh toán phí nhiều kỳ nhưng tất cả các kỳ thanh toán chỉ thực hiện trong năm đầu tiên của HĐBH/ĐBH/GCNBH áp dụng như mục b.1.
ü Đối với trường hợp HĐBH/ĐBH/GCNBH không áp dụng biểu phí bảo hiểm dài hạn.Thời hạn thanh toán phí: Có thể thanh toán phí bảo hiểm làm nhiều kỳ theo từng năm bảo hiểm. Phí bảo hiểm của từng năm chia các kỳ theo quy định tại mục b.1
c) Các quy định khác:
ü Trường hợp khách hàng bị tổn thất trong kỳ thanh toán, PKD/CN phải đối trừ ngay số tiền bồi thường vào số phí bảo hiểm còn nợ của kỳ thu phí đến hạn thanh toán hoặc yêu cầu khách hàng phải thanh toán số phí bảo hiểm còn nợ kỳ thu phí đến hạn thanh toán trước khi chi trả tiền bồi thường .
ü Việc cấp hoá đơn thu phí bảo hiểm phải tương ứng với số phí thu theo từng kỳ, hoá đơn phải ghi rõ thời hạn trả tiền theo đúng thời hạn thu phí theo HĐBH đã ký và tuân thủ theo quy định của Công ty về quản lý hoá đơn ấn chỉ. Cán bộ quản lý khách hàng phải có trách nhiệm phối hợp với kế toán P.KD/CN theo dõi tình hình nộp phí của khách hàng. Trước ngày đến hạn thanh toán tối thiểu 10 ngày, P.KD/CN phải thông báo cho khách hàng đóng phí bảo hiểm.
ü Trường hợp đến thời hạn nộp phí theo quy định, khách hàng chậm nộp quá 7 ngày, P.KD/CN phải thông báo nhắc nhở khách hàng, nếu quá 3 lần nhắc nhở bằng văn bản và/hoặc Email (mỗi lần cách nhau 7 ngày) khách hàng vẫn chưa nộp phí theo quy định, P.KD/CN phải liên hệ với khách hàng xem xét huỷ bỏ HĐBH hoặc tuỳ vào tình hình thực tế của khách hàng có thể gia hạn nợ phí cho khách hàng. Thời hạn gia hạn cho khách hàng tối đa không quá 45 ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán.
ü Sau khi thu phí của khách hàng theo đúng thời hạn quy định trên, P.KD/CN phải nộp phí về Phòng, bộ phận Kế toán Chi nhánh/Công ty theo quy định hiện hành.
d) Giải quyết các yêu cầu phát sinh của khách hàng liên quan đến Đơn/Quy tắc/điều kiện/điều khoản bảo hiểm đã cấp: trong quá trình thực hiện Hợp đồng nếu có bất cứ thay đổi nào từ phía Công ty hoặc khách hàng thì KTV có trách nhiệm trao đổi với khách hàng, lập thành văn bản các nội dung thay đổi, báo cáo Lãnh đạo và thông báo tới các bộ phận liên quan. Các thay đổi có ảnh hưởng đến rủi ro được bảo hiểm cần trao đổi với Phòng Tàu thủy trước khi chấp nhận bảo hiểm, nếu cần sẽ phải tính thêm phí. Bản sửa đổi bổ sung cho các thay đổi này được luân chuyển tới các bộ phận liên quan như quy định tại Mục 5.2.6 và lưu hồ sơ cùng các tài liệu đã có.
e) Hoàn phí bảo hiểm:
- Trường hợp chủ tàu thông báo bằng văn bản hủy Hợp đồng bảo hiểm hoặc tàu ngừng hoạt động… Phòng KD/CN phải vào sổ theo dõi và báo cáo về Công ty. Đối với nghiệp vụ tàu thủy nội địa, tàu cá thì chỉ vào sổ theo dõi của Phòng KD/CN, không cần báo về Công ty (trừ trường hợp trên phân cấp của CN).
- Việc hoàn phí bảo hiểm phải được thực hiện theo đúng quy định trong Hợp đồng bảo hiểm đã ký giữa PJICO và chủ tàu hoặc theo Quy tắc bảo hiểm áp dụng đối với từng loại tàu.
- Sau khi tiến hành cấp SĐBS, hoàn phí cho chủ tàu, Phòng KD/CN phải thông báo về Công ty để thống kê, theo dõi và thu đòi phí TBH.
- Chi tiết theo HD.27.4
f) Thời gian thực hiện: trong suốt thời gian đơn bảo hiểm có hiệu lực.
5.2.9 Theo dõi thực hiện và chăm sóc khách hàng
a) HĐBH, ĐBH/GCNBH phải được vào sổ thống kê của Phòng KD/CN tùy thuộc vào hiệu lực bảo hiểm của HĐBH/ĐBH/GCNBH. Tuy nhiên, thời gian lưu tối thiểu là 05 năm tại P.KD/CN.
b) Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ, KTV phải thường xuyên quan tâm tìm hiểu nhu cầu, mong muốn và ý kiến của khách hàng để có thể đáp ứng một cách nhanh chóng, kịp thời cũng như để tìm hiểu thêm các dự án mới của khách hàng.
c) Thời gian thực hiện: trong suốt thời gian HĐBH/ĐBH/GCNBH có hiệu lực.
5.3. Quy trình trên phân cấp
5.3.1. Gửi thông tin, đánh giá rủi ro, đề xuất về P.TT
Trường hợp dịch vụ lớn, vượt quá trách nhiệm được phân cấp theo nghiệp vụ đối với đơn vị cơ sở như: Bảo hiểm thân tàu biển hoạt động tuyến Quốc tế, bảo hiểm P&I với Hội quốc tế, giá trị bảo hiểm thân tàu và/hoặc giới hạn trách nhiệm dân sự chủ tàu vượt quá mức phân cấp trong HD.27.4 thì P.KD/CN phải có công văn thông báo về P.TT Công ty xin ý kiến chỉ đạo. Phòng KD/CN chuyển hồ sơ khai thác và công văn BM.27.1 – 10 với nội dung: thông tin về khách hàng, thông tin về đối tượng bảo hiểm, ý kiến phân tích, đề xuất hướng giải quyết nhằm đáp ứng không chỉ nhu cầu của khách hàng mà còn đảm bảo hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả kèm theo biên bản đánh giá rủi ro BM.27.1 -01 .
5.3.2. Xem xét đề xuất của P.KD/CN
a) P.TT phải có trách nhiệm xem xét, phân tích các ý kiến đề xuất của P.KD/CN để đưa ra ý kiến của mình, nếu chưa đủ cơ sở quyết định thì có thể thu thập thêm các thông tin từ P.KD/CN yêu cầu, hoặc lấy thông tin từ bên ngoài. Nếu các yêu cầu nằm trong thẩm quyền của P.TT theo quy định hiện hành của Công ty, Lãnh đạo P.TT có quyền quyết định và đề xuất trình TGĐ/NĐUQ xét duyệt theo bước A của quy trình.
b) Trong quá trình xem xét, phân tích các ý kiến đề xuất của Đơn vị nếu thấy không hợp lý hoặc thiếu các thông tin và nằm trong thẩm quyền của P.TT lãnh đạo phòng có thể tiến hành thông báo từ chối theo bước B và/hoặc đề nghị bổ sung thông tin theo bước C.
c) Thời gian thực hiện: trong vòng 1 ngày
5.3.4. Ý kiến các bộ phận liên quan
a) Trường hợp giá trị tham gia bảo hiểm lớn, mức trách nhiệm cao, tàu tham gia bảo hiểm P&I với Hội Quốc tế, P.TT làm tờ trình phương án giải quyết/yêu cầu thu xếp bảo hiểm gửi P.TBH kèm theo bộ hồ sơ tàu để thu xếp tái bảo hiểm theo quy định, hướng dẫn hiện hành của Công ty và báo cáo TGĐ/NĐUQ xin ý kiến chỉ đạo theo bước D. Sau khi TGĐ/NĐUQ có ý kiến chỉ đạo và/hoặc có xác nhận của P.TBH bằng văn bản và/hoặc Email, P.TT sẽ thông báo cho P.KD/CN để tiến hành đàm phán, chào phí và/hoặc từ chối bảo hiểm.
b) Trong quá trình làm việc với P.TBH, P.TT cần có xác nhận của P.TBH bằng Email và/hoặc vào BM.27.1 – 12 để lưu trữ vào hồ sơ sau này.
c) Thời gian thực hiện: trong vòng 3 ngày.
5.3.5. Chấp nhận bảo hiểm hoặc từ chối bảo hiểm
a) Các hồ sơ sau khi được giải quyết tại các bộ phận sẽ được TGĐ/NĐUQ hoặc lãnh đạo P.TT chấp nhận và sẽ được tiến hành bước tiếp theo (II).
b) Nếu sau khi xem xét, tổng hợp ý kiến từ các phòng ban liên quan hồ sơ không đủ điều kiện tham gia bảo hiểm, lãnh đạo P.TT hoặc TGĐ/NĐUQ sẽ tiến hành thông báo từ chối theo bước B.
c) Thời gian thực hiện: trong vòng ½ ngày
Tàu hàng tông nhau, gây tràn dầu ở Cần Giờ
Hai tàu chở hàng tông nhau trên sông Lòng Tàu đoạn qua xã An Thới Đông, huyện Cần Giờ khuya 25/4 khiến cả hai dính chặt nhau, hư hỏng nặng, gây tràn dầu.
Gần 23h, tàu chở container quốc tịch Panama theo hướng từ bến phà Bình Khánh đi ra thì va chạm với tàu chở hàng của Hong Kong theo hướng từ mũi An Thạnh đang di chuyển vào.
Tai nạn không gây thương vong và hư hại hàng hóa, nhưng hai tàu đều bị hư hỏng. Trong đó, một tàu biến dạng phần mũi, phương tiện còn lại bị chìm phần lái sau va chạm. Cơ quan chức năng ghi nhận sự cố làm tràn dầu trên sông.
Theo Ban chỉ huy phòng thủ dân sự - phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn huyện Cần Giờ, hôm nay các đơn vị liên quan tiếp tục phối hợp xử lý sự cố và tách hai tàu rời khỏi nhau. Do dầu ở tàu bị tràn ra ngoài nên nhà chức trách cũng cảnh báo cho người dân, nhất là các hộ nuôi trồng thủy sản nhằm chủ động phòng chống, ứng phó.
Đến chiều 26/4, Trung tâm quản lý đường thuỷ, Sở Giao thông công chánh TP HCM cho biết sau khi xảy ra sự cố, hai tàu dần di chuyển vào sát bờ nên không ảnh hưởng đến luồng hàng hải nên giao thông thông suốt. Vết dầu tràn cũng đã được xử lý.
Sông Lòng Tàu là một nhánh sông Đồng Nai, đi qua, huyện Cần Giờ rồi đổ vào vịnh Gành Rái. Đây là tuyến giao thông thủy quan trọng ở Đông Nam Bộ, nơi các tàu lớn từ Biển Đông vào cập Cảng Sài Gòn và khu vực xung quanh.
Trước đó, hồi tháng 12/2023 trên đoạn sông Lòng Tàu qua Cần Giờ cũng xảy ra vụ va chạm giữa hai tàu chở hàng khi ra vào cảng ở TP HCM. Sự cố này cũng làm hai tàu hư hỏng, nhưng không gây tràn dầu.