Chào mừng bạn đã đến với thegioibaohiem.net!                                     Mọi nhu cầu bảo hiểm vui lòng liên hệ Hotline:0932.377.138.Cảm ơn Quý Khách!
Hướng dẫn bảo hiểm tài sản

Hướng dẫn bảo hiểm tài sản

Hướng dẫn bảo hiểm tài sản

Các Đơn vị không được tự  ý thay đổi nội dung Quy tắc bảo hiểm. Quy tắc bảo hiểm là một bộ phận cơ bản của Hợp đồng bảo hiểm. Vì vậy, KTV phải in và đính kèm Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc Hợp đồng bảo hiểm.

Các từ viết tắt:

Stt

Viết tắt

Viết đầy đủ

01     

PJICO

Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex

02     

Phòng TS-KT

Phòng Bảo hiểm Tài sản - Kỹ thuật

03     

NBH

Người bảo hiểm

04     

NĐBH

Người được bảo hiểm

05     

GCNBH

Giấy chứng nhận bảo hiểm

06     

HĐBH

Hợp đồng bảo hiểm

07     

KTV

Khai thác viên

08     

TBH

Tái bảo hiểm

09     

BH

Bảo hiểm

Chào phí bảo hiểm

Chào bảo hiểm là cung cấp và thống nhất với khách hàng các lựa chọn về điều khoản, điều kiện bảo hiểm dựa trên yêu cầu của khách hàng, các tiêu chuẩn của thị trường, các điều kiện của Hợp đồng Tái bảo hiểm, khuyến cáo của nhà TBH (trường hợp rủi ro không thuộc Hợp đồng TBH cố định), kinh nghiệm và nhận định chủ quan của PJICO.

 

Xem thêm: Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh

 

Bản chào phí phải có các thông tin cơ bản theo BM.24.1-05

KTV phải theo dõi kết quả chào phí hoặc kịp thời thương lượng để có Bản chào đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

Trường hợp thay đổi tỷ lệ phí có liên quan quy định về phân cấp cấp đơn bảo hiểm thì phải báo cáo Phòng TS-KT và chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của Phòng TS-KT

Trường hợp chào phí không thành công, KTV đóng hồ sơ và ghi nhận trong danh sách các "Dịch vụ không thành công" để tiếp tục tiếp cận chào bảo hiểm lại trong kỳ tái tục tiếp theo.

Các công việc thực hiện trước khi chào phí bảo hiểm

Phân loại rủi ro: Là xác định loại rủi ro theo phân loại trong biểu phí bảo hiểm tài sản, nhằm biết được mức độ và tính chất của rủi ro được bảo hiểm để tính phí, xác định mức giữ lại, tái bảo hiểm và đề phòng hạn chế tổn thất khi nhận bảo hiểm.

Xác định số đơn vị rủi ro: Là xác định số lượng các nhóm tài sản tách biệt nhau với khoảng cách không cho phép lửa từ nhóm tài sản này lan sang nhóm tài sản khác. Khoảng cách gần nhất giữa hai nhóm tài sản bất kỳ phải lớn hơn chiều cao lớn nhất của các nhóm tài sản này và không dưới 12 m.

 

Xem thêm: bảo hiểm nhà kho hàng hóa

 

 

Điều tra rủi ro: Trước khi chào phí bảo hiểm KTV phải đến hiện trường quan sát, chụp ảnh đối tượng bảo hiểm, mô tả những yếu tố rủi ro quan trọng, các điều kiện xung quanh có thể ảnh hưởng đến việc tính tỷ lệ phí và lập phiếu điều tra rủi ro làm cơ sở tính phí (BM.24.1-03)

Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến việc xác định tỷ lệ phí bảo hiểm:

Số lượng các đơn vị rủi ro được yêu cầu bảo hiểm.

Cấu trúc xây dựng của nhà xưởng (địa điểm của rủi ro và môi trường lân cận)

Ngành nghề kinh doanh của khách hàng.

Hệ thống trang thiết bị phòng cháy chữa cháy.

Công tác bảo đảm an toàn tài sản của khách hàng.

Khả năng xảy ra tổn thất lớn nhất.

 

Xem thêm: bảo hiểm hàng hóa điều kiện C

 

 

Lưu ý: KTV cần nắm rõ các yếu tố cơ bản trên. Trong qua trình trao đổi, thu xếp bảo hiểm với khách hàng, nếu không nhớ rõ hoặc chưa xác định được mức phí phù hợp thì nên đưa ra một khoảng phí dao động và đề nghị khách hàng cho xem xét đánh giá rủi ro trước khi đưa phí bảo hiểm phù hợp.

Đối tượng bảo hiểm:

Nhà cửa và kiến trúc xây dựng

Máy móc thiết bị gồm:(Ghi rõ ký mã hiệu, số máy, đặc điểm, giá trị ...)

Máy móc thiết bị sản xuất hoặc máy móc khác

Máy móc thiết bị văn phòng

Hàng hoá lưu kho (kể cả nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm…)

Tài sản khác

 

Xem thêm: Bảo hiểm rủi ro tài sản kho hàng

 

 

Số tiền bảo hiểm: Là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của tài sản tại thời điểm tham gia bảo hiểm.

Trong trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm do Người được bảo hiểm và Người bảo hiểm thoả thuận.

Đối với bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt phải có danh sách tài sản được bảo hiểm. Đối với bảo hiểm mọi rủi ro tài sản, chi tiết số tiền bảo hiểm cho các loại cụm tài sản càng cụ thể càng tốt.

Tài sản được bảo hiểm bao gồm nhiều đơn vị rủi ro phải thể hiện số tiền bảo hiểm tương ứng với các đơn vị rủi ro.

Đối với hàng hoá, nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm: Số tiền bảo hiểm có thể được xác định theo giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa

Giá trị trung bình là số tiền được bên mua bảo hiểm ước tính và thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về giá trị trung bình của tài sản trong thời hạn bảo hiểm. Khi xảy ra tổn thất, nếu phát hiện thấy STBH thấp hơn giá trị thực tế thì sẽ bồi thường theo tỷ lệ.

Giá trị tối đa là số tiền được bên mua bảo hiểm ước tính và thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm giá trị tối đa của tài sản có thể đạt vào một thời điểm nào đó trong thời hạn bảo hiểm. Tuỳ theo thoả thuận, đầu mỗi tháng hoặc quý, NĐBH thông báo cho NBH giá trị tối đa của tài sản được bảo hiểm trong tháng hoặc quý trước đó.

Phân loại rủi ro

Nhóm rủi ro: Căn cứ vào tính chất đặc thù của các đối tượng bảo hiểm mà các đối tượng bảo hiểm được chia thành 3 nhóm rủi ro

Nhóm rủi ro 1: Là nhóm rủi ro ít có thể xảy ra tổn thất lớn

Nhóm rủi ro 2: Là nhóm rủi ro có thể xảy ra tổn thất lớn

Nhóm rủi ro 3: Là nhóm rủi ro rất dễ xảy ra tổn thất lớn, đặc biệt nguy hiểm

Cụ thể là xác định bậc chịu lửa của công trình. Căn cứ vào các loại vật liệu xây dựng, để làm các bộ phận chủ yếu của công trình, người ta chia làm 3 loại:

Nhóm 1-Các rủi ro trong điều kiện thông thường khó cháy (Category 1): là loại phải đạt được những yêu cầu sau:

Bộ phận chịu lực: gồm cột chịu lực, xà, dầm, tường chịu lực làm bằng vật liệu không cháy, mái nhà có khả năng chịu lửa ít nhất là 30 phút.

Bộ phận không chịu lực:gồm tường ngăn cách bên trong và bên ngoài, trần không chịu lực…được xây dựng bằng vật liệu không cháy (gạch ngói, xi măng, bêtông, cốt thép…)

Ngành dịch vụ, như trường học, bệnh viện,v.v..

Nhà ở, văn phòng cho thuê, công sở (Residential and office buildings)

Nhà máy sản xuất Xi măng (Cement plants)

Công việc và chế biến muối (Salt works and refineries, Desalination plants)

Sản xuất và đóng chai bia, nước giải khát (Beverage manufacturing and bottling)

Khách sạn mới, tốt, có hệ thống chữa cháy tự động và báo khói trong mỗi phòng

Bưu điện và văn phòng viễn thông (Post and Telecom offices)

Nhóm 2-Các rủi ro có thể bị cháy (Category 2): Các công trình này không đạt tiêu chuẩn như loại 1, nhưng các bộ phận chịu lực và cấu kiện khác cũng phải được làm bằng vật liệu khó cháy.

Khách sạn ngoài mục f của rủi ro loại 1.

Cửa hàng bán hàng hoá (loại trừ nhà trưng bày và triển lãm hàng hoá)- Sale of goods (excluding showrooms and departments stores, see category 3)

Công việc sản xuất kim loại (Metal working)

Xưởng cán kim loại, nhà máy luyện kim (Rolling mills, metallurgical plants)

Nhà máy điện, trạm điện (Electrical industry)

Nhà máy hoá chất, loại trừ hoá dầu (Chemical plants, excluding Petrochemical)

Chế biến thực phẩm (Foods)

Cao su (rubber)

Nhóm 3 - Các rủi ro dễ cháy (Category 3): Công trình này không đạt được yêu cầu như loại 2 và loại 1.

Sản xuất nhựa, chất dẻo, xốp (Foam plastics production)

Chất dễ nổ, diêm (Explosives, matches)

Giấy, da (Paper, leather)

Xử lý gỗ, sản xuất linh kiện vi mạch (wood processing, chipboard manufacturing)

Hầm ủ thóc, nhà máy xay, nhà máy sản xuất cỏ khô (Grain silos, mills, fodder factories)

Kho, kho ngoài trời, phòng triển lãm, Siêu thị, chợ (Warehouses, open air storage, showrooms, departments stores)

Kho lạnh (Cold storage)

Dệt, may (Textitles, garments)

Nhựa (Plastic)

 

Loại trừ bắt buộc:

Điều khoản NMA 1975 (a) (1994) loại trừ các rủi ro năng lượng nguyên tử hạt nhân (Nuclear Energy Risks Exclusion Clause NMA1975 (a) (1994))

Điều khoản loại trừ rủi ro liên quan đến nhiễm phóng xạ (Radioactive Exclusion Clause)

Điều khoản NMA2919 loại trừ rủi ro chiến tranh, khủng bố (War & Terrorism Exclusion Clause NMA2919)

Điều khoản loại trừ các rủi ro liên quan đến công nghệ thông tin (Y2K Exclusion, Clarification Agreement, Information Technology Hazards Exclusiuon Clause NMA2912, Electronic Data Endorsement NMA2915

Loại trừ hoàn toàn các rủi ro liên quan đến chính trị, vũ khí, chất nổ, các rủi ro sinh học, hoá học, hoá sinh học

Điều khoản loại trừ đường dây truyền tải và phân phối điện, thông tin liên lạc, vô tuyến viễn thông (Transmission and Distribution Lines Exclusion Clause)

Điều khoản loại trừ ô nhiễm/nhiễm bẩn (Pollution/Contamination Exclusion Clause)

Cấp đơn bảo hiểm/Hợp đồng bảo hiểm:

Lấy số Hợp đồng theo quy định phân loại mã nghiệp vụ của Công ty ban hành và đánh liên tiếp theo số thứ tự tăng dần.

Phản ánh đúng nội dung đã thoả thuận với khách hàng trong Bản chào phí.

Quy định về phí bảo hiểm

Phí bảo hiểm tài sản được tính trên cơ sở tỷ lệ phí bảo hiểm quy định trong biểu phí của từng nghiệp vụ nhân với số tiền bảo hiểm

Quy định về thời hạn thu phí bảo hiểm

Việc thanh toán phí bảo hiểm là một trong những yếu tố quan trọng để xác định hiệu lực của bảo hiểm. Do vậy, điều khoản thanh toán phí bảo hiểm là một điều khoản cần phải lưu ý trong HĐBH/GCNBH. Nội dung điều khoản thanh toán phí bảo hiểm phải rõ ràng, cụ thể, không được viết chung chung để tránh những trường hợp hiểu sai, hiểu nhầm dẫn đến tranh chấp với khách hàng.

Quy định về sửa đổi bổ sung, huỷ đơn bảo hiểm

Quy định về sửa đổi bổ sung đơn bảo hiểm

Các đơn vị chủ động cấp sửa đổi bổ sung cho các đơn bảo hiểm trong trường hợp các đơn bảo hiểm đó thuộc diện không phải thông báo trước khi cấp đơn và các sửa đổi bổ sung này cũng không làm cho đơn bảo hiểm gốc thay đổi thành trường hợp phải thông báo trước khi cấp đơn

Trường hợp cấp sửa đổi bổ sung cho các đơn bảo hiểm gốc thuộc diện phải thông báo trước khi cấp đơn, đơn vị phải thông báo ra P.TS-KT và chỉ được cấp sửa đổi bổ sung khi có ý kiến bằng văn bản hoặc email của P.TS-KT

Trường hợp cấp sửa đổi bổ sung cho các đơn bảo hiểm gốc không thuộc diện phải thông báo trước khi cấp đơn nhưng nội dung của sửa đổi bổ sung lại làm cho  đơn bảo hiểm gốc rơi vào diện phải thông báo trước khi cấp đơn thì đơn vị phải thông báo ra P.TS-KT và chỉ được cấp sửa đổi bổ sung khi có ý kiến bằng văn bản hoặc email của P.TS-KT

Quy định về huỷ đơn bảo hiểm

Trường hợp đơn bảo hiểm không nằm trong diện phải thông báo trước khi cấp đơn. Đơn vị tiến hành huỷ đơn bảo hiểm và báo ra Công ty theo quy định thông báo tái bảo hiểm định kỳ.

Trường hợp đơn bảo hiểm nằm trong diện phải thông báo trước khi cấp đơn, ngay sau khi xác nhận huỷ đơn bảo hiểm với khách hàng, đơn vị phải thông báo ra P.TS-KT bằng fax hoặc email.

Hoàn tất hồ sơ bảo hiểm:

Bộ hợp đồng bảo hiểm bao gồm:

Giấy yêu cầu bảo hiểm (có chữ ký, con dấu của khách hàng)

Giấy chứng nhận bảo hiểm (Schedule)

Quy tắc bảo hiểm và các điều khoản bổ sung

Các bảng danh mục tài sản

Thông báo thu phí bảo hiểm (Debit Notes)

 HƯỚNG DÃN CỤ THỂ

 


Hướng dẫn bảo hiểm tài sản

 

CÔNG TY BẢO HIỂM PJICO SÀI GÒN 

 

 Địa chỉ: Lầu 4, Số 186 Điện Biên Phủ, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh

 

Đánh giá:

Bình Luận

Quảng cáo