- Bảo Hiểm Hàng Hải
- bảo hiểm ô tô
- Bảo hiểm kỹ thuật
- Bảo Hiểm Tài Sản
- Bảo Hiểm Trách Nhiệm
- Bảo Hiểm Con Người
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn
QUY TẮC BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM NGHỀ NGHIỆP
KIẾN TRÚC SƯ VÀ KỸ SƯ CÔNG TRÌNH
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM CHUNG
1. Điều khoản bảo hiểm
Người bảo hiểm đồng ý bồi thường cho Người được bảo hiểm bất kỳ khiếu nại đầu tiên nào được lập chống lại người được bảo hiểm và được thông báo cho Người bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm liên quan đến bất kỳ tổn thất nào phát sinh do Người được bảo hiểm trong quá trình thực hiện các công việc chuyên môn như đã được đề cập đến trong giấy chứng nhận bảo hiểm. Căn cứ vào các điều kiện, điều khoản, các điểm loại trừ và giới hạn trách nhiệm bảo hiểm của đơn bảo hiểm này, Người được bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm trách nhiệm pháp lý đối với các bên thứ ba cho bất kỳ khiếu nại nào của bên thứ ba.
Xem thêm: bảo hiểm cháy nổ nhà xưởng gỗ
Bất kỳ khiếu nại của bên thứ ba phải:
i) là các thiệt hại được bồi thường, bao gồm các chi phí khiếu nại và các khoản chi phí và phí tổn được người được bảo hiểm chấp thuận; và
ii) là thương tật thân thể, thiệt hại vật chất hoặc thiệt hại công trình xây dựng phát sinh do người được bảo hiểm phạm phải hoặc sơ ý phạm phải hoặc bị buộc là phạm phải hoặc (có thể) sơ ý phạm phải hành vi bất cẩn, sai sót hoặc sơ suất trong thời hạn bảo hiểm hoặc trong thời hạn hồi tố quy định tại Giấy chứng nhận bảo hiểm; và
iii) phát sinh trong quá trình của người được bảo hiểm với tư cách là kiến trúc sư, kỹ sư, nhà thiết kế, tư vấn kỹ thuật và/hoặc giám đốc giám sát thi công thực hiện công việc thuộc chức năng nghề nghiệp chuyên môn như đã ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm,
(bỏ các chữ in đậm không cần thiết)
iv) liên quan đến hành vi bất cẩn, sai sót hoặc sơ suất mà người được bảo hiểm đã hoặc có thể đang phạm phải hoặc bị buộc là đã và đang phạm phải hoặc có thể sơ ý phạm phải sau ngày hồi tố được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Xem thêm: giá bảo hiểm ô tô bắt buộc
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn
2. Các điều kiện
2.1. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
a) Tổng mức trách nhiệm (bao gồm các phí tổn và chi phí bào chữa do người được bảo hiểm chấp thuận bất kể số khiếu nại và số tiền của các khiếu nại do bên thứ ba đưa ra nhằm chống lại người được bảo hiểm) mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả sẽ không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm và là mức trách nhiệm gộp cho tất cả các khiếu nại của bên thứ ba đưa ra chống lại người được bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm.
Trường hợp có nhiều hơn một người được bảo hiểm hoặc có nhiều hơn một người hoặc một tổ chức đưa ra nhiều khiếu nại hoặc khiếu kiện thì giới hạn trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không tăng lên.
Xem thêm : bảo hiểm nghề nghiệp kỹ sư công trình
b) Trong mọi trường hợp, đối với mỗi khiếu nại hay một loạt khiếu nại phát sinh theo Hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền trong giới hạn trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Phụ lục hợp đồng (sau khi trừ đi số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã chi để thanh toán các khoản chi phí và phí tổn hoặc bồi thường) hoặc bất kỳ số tiền nào ít hơn để bồi thường cho một hoặc nhiều khiếu nại đó. Sau khi đã bồi thường như trên, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không phải chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý nào liên quan đến các khiếu nại trên và không phải hướng dẫn, kiểm soát các khiếu nại này (trừ trường hợp thế quyền bảo hiểm) hoặc trả các chi phí có liên quan.
2.2 Mức khấu trừ/mức tự bảo hiểm
Căn cứ vào giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, đối với mỗi và tất cả các khiếu nại của bên thứ ba trong thời hạn bảo hiểm, trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bao gồm các chi phí giải quyết khiếu nại và các chi phí bào chữa được người được bảo hiểm chấp thuận, với điều kiện các chi phí này vượt quá mức miễn thường quy định trong Phụ lục hợp đồng.
Mức miễn thường được áp dụng đối với mỗi và tất cả các khiếu nại của bên thứ ba bất kể có phải bồi thường hay không và không áp dụng giới hạn trách nhiệm bảo hiểm.
Trong vòng mười ngày, người được bảo hiểm sẽ thanh toán các chi phí và bồi thường tổn thất nếu doanh nghiệp bảo hiểm yêu cầu bằng văn bản, Tuy nhiên, dù tính riêng hay tính gộp thì tổng số tiền mà người được bảo hiểm thanh toán theo yêu cầu đối với mỗi một khiếu nại sẽ không vượt quá mức miễn thường quy định tại Phụ lục hợp đồng.
Xem thêm: công ty bảo hiểm cháy nổ nào uy tín
2.3 Nghĩa vụ bào chữa, chi phí và phí tổn
Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bào chữa bất kỳ khiếu kiện nào chống lại người được bảo hiểm đối với những tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm, thậm chí nếu khiếu nại đó là vô căn cứ, gian lận hoặc dối trá và doanh nghiệp bảo hiểm sẽ tiến hành điều tra và giải quyết bất kỳ khiếu nại hoặc khiếu kiện nào mà họ cho là thoả đáng. Tuy nhiên, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không có trách nhiệm phải thanh toán bất kỳ khiếu nại hoặc phán quyết hoặc không phải bào chữa bất kỳ khiếu kiện nào sau khi đã bồi thường giới hạn trách nhiệm bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không có trách nhiệm chi trả bất kỳ chi phí và/hoặc phí tổn trừ khi đã được doanh nghiệp bảo hiểm đồng ý bằng văn bản trước khi các chi phí hoặc phí tổn đó phát sinh. Sự đồng ý đó không được rút lại nếu không có lý do hợp lý.
Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không bồi thường bất kỳ khiếu nại nào nếu không được sự đồng ý của người được bảo hiểm. Tuy nhiên, nếu người được bảo hiểm từ chối bất kỳ bồi thường nào mà doanh nghiệp bảo hiểm đề xuất và quyết định tranh cãi khiếu nại đó hoặc tiếp tục theo kiện liên quan đến khiếu nại đó thì trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm đối với khiếu nại đó sẽ không vượt quá số tiền mà lẽ ra nó đã được giải quyết bao gồm các chi phí phát sinh cho đến ngày từ chối.
Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ xác định tính chất bất hợp lý của những chi phí này theo các tiêu chuẩn hiện hành.
2.4 Ý nghĩa của các khiếu nại được lập của bên thứ ba và các điều khoản về thông báo
Với mục đích của quy tắc này, khiếu nại của bên thứ ba được coi là lập lần đầu tiên ngay sau khi người được bảo hiểm và/hoặc đại lý hoặc đại diện của người được bảo hiểm:
a) nhận được văn bản bản yêu cầu bồi thường những tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm, bao gồm chi phí khiếu kiện hoặc tổ chức pháp lý hoặc các thủ tục trọng tài; hoặc
b) biết được một người nào có yêu cầu đòi bồi thường; hoặc
c) biết được bất kỳ một sự việc, tình huống hoặc sự kiện nào có thể phán đoán hợp lý rằng sẽ dẫn đến một khiếu nại trong tương lai
Bất kể sự việc nào nêu trên xảy ra trước.
Nếu có bất kỳ vụ kiện nào chống lại người được bảo hiểm phát sinh sau này do kết quả trực tiếp của bất kỳ một vấn đề hoặc những vấn đề nào đối với thông báo đưa ra theo các điểm b hoặc c nêu trên, bất kể những khiếu kiện đó diễn ra trong thời hạn bảo hiểm hay sau khi hết hạn hợp đồng, thì vẫn được coi là khiếu nại được lập lần đầu tiên nhằm chống lại người được bảo hiểm khi người được bảo hiểm tại thời điểm người được bảo hiểm lần đầu tiên biết được sự kiện hoặc những sự kiện đó. Tuy nhiên, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không chịu bất kỳ trách nhiệm đối với bất kỳ sự kiện hoặc những sự kiện mà trong vòng 2 năm kể từ ngày thông báo bằng văn bản nói trên đưa ra mà không dẫn đến thủ tục pháp lý nào chống lại người được bảo hiểm.
2.5 Nghĩa vụ của người được bảo hiểm trong trường hợp phát hiện tổn thất
Điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm theo hợp đồng bảo hiểm là người được bảo hiểm phải:
Trong thời hạn sớm nhất có thể được, nhưng trong mọi trường hợp không được chậm hơn ba mươi (30) ngày kể từ ngày hết thời hạn bảo hiểm ghi trong Phụ lục hợp đồng, người được bảo hiểm phải gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người đại diện được uỷ quyền của doanh nghiệp bảo hiểm với đầy đủ thông tin về thời gian, địa điểm và tình huống phát sinh tổn thất, tên và địa chỉ của những người bị thương và của nhân chứng nếu có.
Gửi ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm mọi thư yêu cầu, thông báo, trát triệu tập hoặc các yêu cầu khác mà người được bảo hiểm hoặc đại diện của họ đã nhận nếu có khiếu nại phát sinh hay khiếu kiện chống lại người được bảo hiểm. Người được bảo hiểm hay người đại diện của họ không được thừa nhận, đề nghị, hứa hẹn hoặc chi trả khoản gì nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đứng tên người được bảo hiểm tiến hành bào chữa hoặc giải quyết bất kỳ khiếu nại nào hoặc vì lợi ích của chính mình thay mặt người được bảo hiểm theo đuổi bất kỳ khiếu kiện nào và được tự mình toàn quyền trong việc tiến hành bất kỳ thủ tục pháp lý và giải quyết bất kỳ khiếu nại nào.
Hợp tác với doanh nghiệp bảo hiểm và cung cấp tài liệu theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm, nếu cần thì phải tuyên thệ để đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm kiểm tra và thẩm tra, và tham dự các cuộc thẩm vấn, khai báo và xét xử, hỗ trợ việc giải quyết bồi thường, thu thập và cung cấp các bằng chứng, mời nhân chứng tham dự và tiến hành tố tụng cũng như trong việc cung cấp bản cáo trạng cho đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm và tham gia các cuộc họp với các đại diện đó của doanh nghiệp bảo hiểm liên quan đến việc thẩm tra và/hoặc bào chữa và không thu phí doanh nghiệp bảo hiểm về những việc trên.
Thực hiện các quyền hợp đồng để bác bỏ hoặc yêu cầu trọng tài xét xử bất kỳ khiếu nại nào chống lại người được bảo hiểm theo sự hướng dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
2.6 Cam kết
Các bên cam kết rằng các lời khai và các chi tiết nên trong Giấy yêu cầu bảo hiểm đề cập tại Phụ lục hợp đồng và bất kỳ thông tin bổ sung nào liên quan do người được bảo hiểm hoặc đại diện của người được bảo hiểm cung cấp là cơ sở và là bộ phận cấu thành của Hợp đồng bảo hiểm.
Bằng việc chấp thuận Hợp đồng bảo hiểm, người được bảo hiểm đồng ý rằng:
Những khai báo, các chi tiết trong Giấy yêu cầu bảo hiểm và các thông tin bổ sung đều do người được bảo hiểm cung cấp và Hợp đồng bảo hiểm được cấp dựa trên cơ sở tin vào tính chân thật của các thông tin đó; và
Trường hợp Giấy yêu cầu bảo hiểm hoặc bất kỳ thông tin bổ sung nào có những điểm không đúng sự thật gây ảnh hưởng quan trọng đến việc doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro thì Hợp đồng bảo hiểm sẽ hoàn toàn vô hiệu và không có bất kỳ hiệu lực nào.
2.7. Luật điều chỉnh và quyền tài phán
Sự tồn tại, tính hiệu lực, việc huỷ bỏ và giải thích Hợp đồng bảo hiểm hoàn toàn tuân theo và được điều chỉnh bởi luật pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Các bên trong Hợp đồng sẽ hoàn toàn tuân theo phán quyết của toà án của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bất kỳ tranh chấp hoặc khiếu nại nào phát sinh từ hoặc liên quan đến Hợp đồng bảo hiểm, bao gồm cả sự tồn tại, tính hiệu lực, việc huỷ bỏ và giải thích Hợp đồng bảo hiểm.
Ngoài ra còn áp dụng các quy định pháp luật trong nước về Hợp đồng bảo hiểm.
2.8. Những thay đổi quan trọng
a) Thay đổi quyền kiểm soát của người được bảo hiểm
Trường hợp có bất kỳ thay đổi nào về quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát của người được bảo hiểm dù về tài chính hoặc bất kỳ phương diện nào khác và bất kể theo quy định của pháp luật, hành động tự nguyện của người được bảo hiểm hoặc do sáp nhập, mua hoặc bán tài sản hoặc cổ phiếu hay bất kỳ hình thức nào khác thuộc phạm vi bảo hiểm của Hợp đồng bảo hiểm thì tất cả hoặc bất kỳ khiếu nại nào của Bên thứ ba được lập lần đầu tiên bằng văn bản sau các thay đổi trên sẽ không được chấp nhận trừ khi doanh nghiệp bảo hiểm đồng ý bằng văn bản tiếp tục duy trì Hợp đồng bảo hiểm và đồng thời phải tuân theo các điều khoản do doanh nghiệp bảo hiểm đưa ra.
b) Tăng hoặc giảm rủi ro
Nếu trong thời hạn bảo hiểm xảy ra một sự kiện quan trọng làm thay đổi thông tin đã nêu trong Giấy yêu cầu bảo hiểm hoặc các giấy tờ khác dẫn đến thay đổi cơ bản về rủi ro thì người được bảo hiểm phải thông báo ngay lập tức bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm về sự thay đổi đó. Khi đó doanh nghiệp bảo hiểm có thể huỷ bỏ Hợp đồng bảo hiểm hoặc đồng ý cho người được bảo hiểm được tiếp tục duy trì Hợp đồng bảo hiểm với các điều kiện điều khoản sửa đổi theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.
c) Thông báo
Việc thông báo cho bất kỳ đại lý nào hoặc việc đại lý hay người đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm tự biết cũng không ảnh hưởng đến việc chấm dứt hay thay đổi bất kỳ phần nào của Hợp đồng bảo hiểm hoặc cản trở doanh nghiệp bảo hiểm khẳng định quyền của mình theo hợp đồng, và cũng không làm thay đổi hay huỷ bỏ các điều khoản hợp đồng trừ khi doanh nghiệp bảo hiểm cấp điều khoản sửa đổi bổ sung. Điều khoản sửa đổi bổ sung đó được coi là một phần của Hợp đồng bảo hiểm.
Việc thực hiện quyền chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm phải tuân theo quy định của điểm 2.11 dưới đây. Trong trường hợp không thoả thuận được về các điều kiện điều khoản sửa đổi thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể huỷ Hợp đồng bảo hiểm trong vòng 30 ngày kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm thông báo cho người được bảo hiểm. Việc huỷ bỏ sẽ có hiệu lực sau 30 ngày và tuân theo quy định tại điểm 2.11 dưới đây.
2.9. Điều khoản chấm dứt hợp đồng
Doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm có thể huỷ bỏ Hợp đồng bảo hiểm bằng cách gửi thông báo bằng văn bản trong đó thông báo khi nào thì Hợp đồng bảo hiểm bắt đầu bị huỷ bỏ nhưng không được sớm hơn 30 ngày. Tuy nhiên trường hợp người được bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thoả thuận trong Hợp đồng thì doanh nghiệp bảo hiểm bảo hiểm có thể huỷ bỏ Hợp đồng bảo hiểm nhưng không được sớm hơn 14 ngày kể từ ngày thông báo ý định huỷ bỏ.
Thông báo được tính từ nửa đêm của ngày hôm sau ngày gửi thông báo theo dấu bưu điện.
Có thể điều chỉnh phí bảo hiểm vào thời điểm việc huỷ bỏ có hiệu lực hoặc sớm nhất có thể sau đó. Doanh nghiệp bảo hiểm hoặc đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ gửi hoặc giao lại cho người được bảo hiểm bất cứ khoản phải hoàn trả nào.
Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm huỷ bỏ Hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn trả cho người được bảo hiểm phần phí bảo hiểm chưa được hưởng theo tỷ lệ.
Trường hợp người được bảo hiểm huỷ bỏ Hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm giữ lại toàn bộ số phí của thời hạn bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt ngay lập tức sau khi chi bồi thường hết hạn giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm, bất kể một hay vài khiếu nại, và trong trường đó toàn bộ phí bảo hiểm được coi là phí bảo hiểm được hưởng.
2.10. Thế quyền
Trường hợp xảy ra khiếu nại theo Hợp đồng bảo hiểm thì người được bảo hiểm phải chuyển quyền yêu cầu bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm. Người được bảo hiểm phải chuyển giao các tài liệu chính thức và giấy tờ, làm bất kỳ việc gì cần thiết để đảm bảo các quyền đó. Người được bảo hiểm không làm gì ảnh hưởng đến quyền này sau khi tổn thất xảy ra.
2.11 Kiểm toán
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể kiểm tra và kiểm toán các báo cáo và sổ sách kế toán của người được bảo hiểm bất cứ lúc nào trong thời hạn bảo hiểm hoặc thời hạn mở rộng sau đó và trong vòng 3 năm sau khi kết thúc thời hạn bảo hiểm trong chừng mực các hồ sơ sổ sách có liên quan đến Hợp đồng bảo hiểm.
2.12. Hành động chống lại người được bảo hiểm
Người được bảo hiểm không được kiện đòi doanh nghiệp bảo hiểm để thu hồi bất kỳ tổn thất nào theo Hợp đồng bảo hiểm cho tới khi khoản tổn thất đã được xác định chắc chắn:
- theo phán quyết cuối cùng của toà án chống lại người được bảo hiểm và khi hết thời hạn kháng án mà không có kháng án, hoặc nếu có kháng án thì cho tới khi kháng án đã được phán quyết.
- hoặc bằng thoả thuận giữa các bên với sự đồng ý bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm
với điều kiện tiên quyết là người được bảo hiểm hoàn toàn tuân thủ mọi điều kiện điều khoản của Hợp đồng bảo hiểm.
2.13. Các biên pháp đề phòng hạn chế tổn thất
Người được bảo hiểm, bằng chi phí của mình và trong thời gian hợp lý, có nghĩa vụ khắc phục bất kỳ tình trạng nguy hiểm nào có thể dẫn đến tổn thất hoặc thiệt hại hoặc loại bỏ những gì theo yêu cầu của người được bảo hiểm.
2.14. Hợp đồng bảo hiểm khác
Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bồi thường phần vượt quá trách nhiệm của hợp đồng bảo hiểm nào khác đang có hiệu lực và có thể thu hồi được của người được bảo hiểm bất kể hợp đồng đó là Hợp đồng bảo hiểm lớp gốc, hợp đồng đóng góp, hợp đồng vượt mức, hợp đồng có điều kiện hoặc bất kỳ một hình thức hợp đồng nào khác, trừ khi Hợp đồng bảo hiểm khác đó được áp dụng đặc biệt như là Hợp đồng vượt mức bồi thường vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy tắc này.
2.15. Chuyển nhượng
Hợp đồng bảo hiểm sẽ vô hiệu nếu được chuyển nhượng hoặc chuyển giao mà không được doanh nghiệp bảo hiểm đồng ý trước bằng văn bản. Tuy nhiên, nếu người được bảo hiểm chết hoặc bị phán quyết là không đủ năng lực hành vi thì Hợp đồng bảo hiểm sẽ được chuyển cho đại diện hợp pháp của người được bảo hiểm với các rủi ro được bảo hiểm và các trách nhiệm pháp lý vẫn được giữ nguyên.
2.16. Cam kết thanh toán phí bảo hiểm
Một điều khoản cơ bản của đơn bảo hiểm này là Người được bảo hiểm phả thanh toán đầy đủ phí bảo hiểm trong vòng ba mươi ngày (30 ngày) kể từ ngày hiệu lực của đơn bảo hiểm
Nếu điều khoản này không được tuân thủ thì đơn bảo hiểm này sẽ tự động bị hủy bỏ và Người bảo hiểm cũng sẽ khồng còn trách nhiệm gì đối với Người được bảo hiểm.
Mọi nhu cầu bảo hiểm vui lòng liên hệ bộ phận hỗ trợ trực tuyến hoặc đường dây nóng : 0932.377.138 .
Cám ơn quý khách!