Chào mừng bạn đã đến với thegioibaohiem.net!                                     Mọi nhu cầu bảo hiểm vui lòng liên hệ Hotline:0932.377.138.Cảm ơn Quý Khách!
thông tin bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển

Thông tin bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển

QUY TẮC CHUNG VỀ BẢO HIỂM

HÀNG HOÁ VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 641/2007/QĐ-PJICO ngày 26/11/2007

 của Tổng Giám Đốc Công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex)

 

Chương I

 

NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1

Quy tắc chung này áp dụng cho việc bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển bao gồm giá trị hàng hoá, lãi ước tính nếu có, phí bảo hiểm, cước phí và các chi phí khác liên quan. Quy tắc này còn có thể áp dụng cho cả việc bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nối tiếp bằng đường bộ, đường sông hoặc đường hàng không.

 

Xem thêm: Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc trường học

                                   

Chương II

 

PHẠM VI  BẢO HIỂM

Điều 2:

Hợp đồng bảo hiểm có thể được ký kết theo một trong những điều kiện sau:

 

Điều kiện A:

 

Theo điều kiện này, Người bảo hiểm chịu trách nhiệm về mọi rủi ro gây ra mất mát, hư hỏng cho hàng hoá được bảo hiểm, trừ những trường hợp đã quy định loại trừ ở chương III dưới đây.

 

Điều kiện B:

 

Trừ những trường hợp đã quy định loại trừ ở chương III dưới đây, theo điều kiện này, Người bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với:

Những mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá được bảo hiểm có thể quy hợp lý cho các nguyên nhân sau:

Cháy hoặc nổ;

Tàu hay sà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp;

Tàu đâm va nhau hoặc tàu, sà lan hay phương tiện vận chuyển đâm va phải bất kỳ vật thể gì bên ngoài không kể nước;

Dỡ hàng tại một cảng nơi tàu gặp nạn;

Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoặc trật bánh;

Động đất, núi lưả phun hoặc sét đánh;

Những mất mát hư hỏng xảy ra đối với hàng hoá được bảo hiểm do các nguyên nhân sau:

 

Xem thêm: Bảo hiểm rủi ro công trình xây dựng

 

Hy sinh tổn thất chung;

Ném hàng khỏi tàu hoặc nước cuốn khỏi tàu;

Nước biển, nước hồ hay nước sông chảy vào tàu, sà lan, hầm   hàng, phương tiện vận chuyển, công- ten-nơ hoặc nơi chứa hàng;

Tổn thất toàn bộ của bất kỳ kiện hàng nào rơi khỏi tàu hoặc rơi  trong khi đang xếp hàng lên hay dỡ hàng khỏi tàu hoặc sà lan.

Hàng hoá được bảo hiểm bị mất do tàu hạơc phương tiện chở hàng mất tích.

  

Điều kiện C:

 

Trừ những trường hợp quy định loại trừ ở chương III dưới đay, theo điều kiện này Người được bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với:

Những mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá được bảo hiểm có thể quy hợp lý cho các nguyên nhân sau:

Cháy hoặc nổ;

Tàu hay sà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp;

 

Xem thêm: Bảo hiểm ô tô bắt buộc

 

 

Tàu đâm va nhau hạơc tàu, sà lan hay phương tiện vận chuyển đâm va phải bất kỳ vật thể gì bên ngoài không kể nước;

Dỡ hàng tạo một cảng nơi tàu gặp nạn;

Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật, hoặc trật bánh.

Những mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá được bảo hiểm do các nguyên nhân sau gây ra:

Hy sinh tổn thất chung;

Ném hàng khỏi tàu;

Hàng hóa được bảo hiểm bị  mất do tàu hoặc phương tiện chở hàng mất tích.

 

Dù hàng hoá được bảo hiểm theo điều kiện “A”, “B” hay “C” trong mỗi trường hợp Người bảo hiểm còn phải chịu trách nhiệm về những tổn thất và chi phí sau đây:

 

Tổn thất chung và chi phí cứu hộ được điều chỉnh hay xác định bằng Hợp đồng chuyên chở và/hoặc theo luật pháp và tập quán hiện hành, đã chỉ ra nhằm tránh hay liên quan đến việc tránh khỏi tổn thất có thể xảy ra do bất kỳ nguyên nhân gì trừ những trường hợp đã loại trừ tại chương III của Quy tắc này hay những trường hợp loại trừ khác quy định trong Hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, khi có tổn thất chung Người được bảo hiểm cần hỏi ý kiến Người bảo hiểm trước khi kê khai và ký cam kết tổn thất chung.

 

Xem thêm: Khuyến mãi bảo hiểm ô tô 2015

 

Những chi phí và tiền công hợp lý do Người được bảo hiểm, người làm công và đại lý của họ đã chi nhằm phong tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất cho hàng hoá được bảo hiểm để bồi thường và kiện người chuyên chở, người nhận uỷ thác hàng hoá hay người thứ ba nào khác, với điều kiện những chi phí và tiền công này phải được giới hạn trong phạm vi những tổn thất thuộc trách nhiệm Người bảo hiểm.

 

Những chi phí hợp lý cho việc giám định và xác định số tổn thất mà Người bảo hiểm phải chịu trách nhiệm bồi thường.

 

Những chi phí hợp lý cho việc giám định và xác định số tổn thất mà Người bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường.

 

Phần trách nhiệm thuộc điều khoản “Tàu đâm va nhau đôi bên cùng chịu trách nhiệm” ghi trong Hợp đồng vận chuyển được coi như là một loại tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Người bảo hiểm. Trường hợp chủ tàu khiếu nại theo điều khoản đó thì Người được bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho Người bảo hiểm biết. Người bảo hiểm dành quyền bảo vệ Người bảo hiểm, chống lại việc khiếu nại của chủ tàu và tự chịu các phí tổn.

 

 thông tin bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển

thông tin bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển

Điều 3:

Trong trường hợp hàng hoá được bảo hiểm theo điều kiện “B” hay “C”, nếu người được bảo hiểm yêu cầu thì Người bảo hiểm có thể nhạn trách nhiệm bảo hiểm thêm một hay nhiều loại rủi ro phụ dưới đây với điều kiện phải trả thêm phí bảo hiểm theo thoả thuận:

 

-  Rủi ro trộm cắp và/hoặc không giao hàng.

-  Tổn thất do những hành vi ác ý hay phá hoại gây ra.

-  Hư hại do nước mưa, nước ngọt do đọng hơi nước và hấp hơi nóng.

-  Gỉ và ôxy hoá.

-  Vỡ, cong và/hoặc bẹp.

-  Rò, rỉ và/hoặc thiếu hụt hàng hoá.

-  Hư hại do móc cẩu hàng.

-  Dây bẩn do dầu và/hoặc mỡ.

-  Và những rủi ro khác tương tự.

 

Điều 4:

-         Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường những mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá xếp trên boong tàu trái với tập quán thương mại. Đối với hàng xếp trên boong phù hợp với tập quán thương mại chỉ có thể được bảo hiểm theo điều kiện “C”.

 

Điều 5:

- Nếu theo tập quán địa phương cần phải sử dụng sà lan hoặc các phương tiện vận chuyển khác để chuyên chở hàng hoá được bảo hiểm từ tàu biển vào bờ hoặc ngược lại thì Người bảo hiểm cũng sẽ chịu trách nhiệm đối với rủi ro về sà lan như đã ghi trong điều 2 Quy tắc này với đièu kiện Người được bảo hiểm phải thông báo trước cho Người bảo hiểm biết về những thay đổi đó và phải nộp thêm phí bảo hiểm theo thảo thuận. Tuy nhiên, quy định này không bao gồm trường hợp sà lan dùng vào việc chứa hàng ngaòi quá trình vận chuyển bình thường.

 

Chương III

KÝ KẾT HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM

 

Điều 6:

 

Khi có nhu cầu bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, người có nhu cầu phải làm giấy yêu cầu trong đó ghi rõ các điều khoản sau đây:

 

Tên Người được bảo hiểm

Tên hàng hoá cần được bảo hiểm

Loại bao bì, cách đóng gói và ký mã hiệu của hàng hoá được bảo hiểm

Trọng lượng hay số lượng hàng hoá được bảo hiểm

Tên tàu biển hoặc loại phương tiện vận chuyển

Cách thức xếp hàng được bảo hiểm xuống tầu (xếp trên boong, dưới hầm tàu, chở rời, v.v…)

Nơi bắt đầu vận chuyển, chuyển tải và nơi nhận hàng hoá được bảo hiểm

Ngày tháng phương tiện chở hàng bảo hiểm bắt đầu rời bến.

Giá trị hàng hoá được bảo hiểm và số tiền bảo hiểm

Nơi thanh toán bồi thường.

           

Ngoài ra người có nhu cầu bảo hiểm còn phải báo cáo cho Người bảo hiểm hàng hóa biết những tình huống quan trọng khác mà họ biết để giúp cho Người bảo hiểm phán đoán rủi ro.

Nếu khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, người có nhu cầu bảo hiểm chưa thể cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết nói trên thì họ có trách nhiệm báo tiếp cho Người bảo hiểm biết những chi tiết còn thiếu ngay khi họ được biết.

 

Hợp đồng bảo hiểm coi như đã được ký kết khi Người bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm bằng văn bản.

Người bảo hiểm sẽ căn cứ vào Giấy yêu cầu bảo hiểm để cấp đơn bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm.

 

Trừ khi có thoả thuận khác, Người được bảo hiểm hàng hóa phải thanh toán phí bảo hiểm cho Người bảo hiểm ngay khi nhận đơn bảo hiểm hay Giấy chứng nhận bảo hiểm. Người bảo hiểm chỉ bồi thường khi đã nhận được phí bảo hiểm trước khi tổn thất xảy ra.

 

Nếu sau khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết mà có bất kỳ thay đổi nào về rủi ro được bảo hiểm, đặc biệt nếu vì thay đổi đó mà làm tăng thêm nguy hiểm thì Người được bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho Người bảo hiểm biết sự thay đổi đó ngay khi họ được biết.

Khi nhận được thông báo này, Người bảo hiểm sẽ cấp giấy sửa đổi bổ sung và có thể căn cứ vào việc thay đổi đó mà yêu cầu Người được bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm.

 

Điều 7:

 

Nếu Người được bảo hiểm khai báo sai hoặc giấu giếm những điểm đề ra trong Giấy yêu cầu bảo hiểm hay những sự việc thay đổi đã được thông báo cho Người bảo hiểm, thì Người bảo hiểm được miễn trách nhiệm đã quy định trong hợp đồng bảo hiểm mà vẫn có quyền nhận phí bảo hiểm.

 

Điều 8:

 

Nếu hợp đồng bảo hiểm được ký kết khi đã xảy ra tổn thất trong phạm vi trách nhiệm của hợp đồng thì hợp đồng vẫn giữ nguyên giá trị, nếu Người được bảo hiểm không hay biết gì về tổn thất đó. Nhưng nếu Người được bảo hiểm đã biết có tổn thất rồi thì Người bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường mà vẫn có quyền nhận phí bảo hiểm.

 

Nếu hợp đồng bảo hiểm được ký kết khi hàng hoá được bảo hiểm đã an toàn về đến nơi nhận ghi trong hợp đồng bảo hiểm thì hợp đồng vẫn giữ nguyên giá trị nếu Người bảo hiểm không hay biết gì về việc đó. Nhưng nếu Người bảo hiểm đã biết việc đó rồi thì hợp đồng bảo hiểm sẽ mất hiệu lực và họ phải hoàn lại cho Người được bảo hiểm toàn bộ số phí bảo hiểm mà họ đã nhận được.

 

Điều 9:

 

Đơn bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm có thể được chuyển nhượng cho một người khác sau khi Người được bảo hiểm hay đại diện có thẩm quyền của họ ký ở mặt sau đơn hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm.

 

Chương IV

 

GIÁ TRỊ BẢO HIỂM VÀ SỐ TIỀN BẢO HIỂM

 

Điều 10:

 

Số tiền bảo hiểm của hàng hóa được bảo hiểm phải là giá trị do Người được bảo hiểm khai báo

 

Nếu Người được bảo hiểm không khai báo được số tiền bảo hiểm thì có thể áp dụng cách tính giá trị bảo hiểm như sau:

Giá trị bảo hiểm của hàng hoá được bảo hiểm bao gồm giá tiền hàng ghi trên hoá đơn bán hàng (hoặc giá hàng thực tế tại nơi gửi hàng nếu không có hoá đơn), cộng chi phí vận chuyển và phí bảo hiểm.

 

 

Điều 11:

 

Trừ khi có thoả thuận khác, Người được bảo hiểm có thể tính gộp cả tiền lãi ước tính và số tiền bảo hiểm. Tuy nhiên, tiền lãi này không được vượt quá 10% giá trị bảo hiểm.

 

Điều 12:

 

Nếu số tiền bảo hiểm của hàng hoá thấp hơn giá trị bảo hiểm thì Người bảo hiểm sẽ bồi thường những mất mát, hư hỏng và các chi phí như đã quy định ở các khoản 2b và 2c của điều 2 chương II theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm.

 

Nếu số tiền bảo hiểm của hàng hoá cao hơn giá trị bảo hiểm thì phần cao hơn đó không được thừa nhận.

            

Mọi nhu cầu bảo hiểm vui lòng liên hệ  bộ phận hỗ trợ trực tuyến hoặc đường dây nóng : 0932.377.138 .

Cám ơn quý khách!

 

Đánh giá:

Bình Luận

Quảng cáo