Chào mừng bạn đã đến với thegioibaohiem.net!                                     Mọi nhu cầu bảo hiểm vui lòng liên hệ Hotline:0932.377.138.Cảm ơn Quý Khách!
hướng dẫn bồi thường bảo hiểm con người

Hướng dẫn bồi thường bảo hiểm con người

  1. A.     HƯỚNG BỒI THƯỜNG/CHI TRẢ TIỀN BẢO HIỂM CON NGƯỜI

1.             Nguyên tắc chung

1.1   Việc xem xét giải quyết chi trả tiền bảo hiểm phải tuân thủ theo đúng QTBH quy định trong HĐBH. Các quy định chi tiết trong HĐBH có giá trị cao nhất khi xem xét chi trả quyền lợi bảo hiểm.

1.2   Việc phân cấp bồi thường thực hiện theo quy định tại Phụ lục số PL.22.4 - 17 và/hoặc theo phân cấp của từng nghiệp vụ nếu có.

2.             Quy định chi tiết cho từng loại giấy tờ trong Bộ hồ sơ trả tiền bảo hiểm

(1). Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm.

- Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm được lập bằng văn bản và là mẫu in sẵn của PJICO. Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm do NĐBH hoặc Người thừa kế hợp pháp lập (BM.22.2 - 02).

- Trên Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm phải ghi rõ số điện thoại, địa chỉ liên hệ của Người nhận tiền bảo hiểm để thuận tiện cho PJICO trong việc trả tiền bảo hiểm. Trường hợp yêu cầu trả tiền qua tài khoản phải ghi rõ tên và số tài khoản của Người thụ hưởng.

(2). Giấy chứng nhận bảo hiểm (bản sao) hoặc Danh sách người tham gia bảo hiểm (bản sao).

Xem thêm: bảo hiểm tai nạn con người mức trách nhiệm cao

 

- Hồ sơ trả tiền bảo hiểm yêu cầu có bản sao Giấy chứng nhận bảo hiểm đối với trường hợp có cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp không có giấy chứng nhận bảo hiểm, phải sao Danh sách có tên người được bảo hiểm.

- Trường hợp việc thống kê danh sách người tham gia bảo hiểm thực hiện qua hệ thống máy tính thì Đơn vị có thể kiểm tra danh sách người tham gia bảo hiểm thông qua chương trình này. Khi đó, tờ trình trả tiền bảo hiểm phải nêu rõ số thứ tự NĐBH trong Danh sách người tham gia bảo hiểm.

(3). Giấy tờ y tế xác nhận thương tật

Là giấy tờ của cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận tình trạng và mức độ thương tật của nạn nhân như Giấy chứng thương, Phiếu khám bệnh hoặc Sổ y bạ kèm Phim chụp (nếu có). Tên gọi của những giấy tờ này có thể khác nhau nhưng mục đích chung nhằm thể hiện thương tật của nạn nhân.

Các chứng từ y tế liên quan đến chi phí như Biên lai thu tiền viện phí, Đơn thuốc hoặc Hóa đơn thuốc... Trường hợp các giấy tờ y tế có kèm Đơn thuốc thì Đơn thuốc phải theo chỉ định của Bác sĩ điều trị.

(4). Các giấy tờ y tế xác nhận bệnh tật

Là các giấy tờ y tế như Giấy ra viện, Phiếu mổ hoặc Giấy chứng nhận phẫu thuật, Phim chụp (nếu có). Một số trường hợp nạn nhân phải phẫu thuật nhưng không có giấy chứng nhận phẫu thuật hay Phiếu mổ nhưng trong Giấy ra viện đã ghi đầy đủ loại phẫu thuật, kết luận phẫu thuật thì Giấy ra viện được coi là hợp lệ để xem xét mức độ phẫu thuật.

Các chứng từ y tế liên quan đến chi phí đi kèm gồm Biên lai thu tiền viện phí, Hóa đơn thuốc...

Lưu ý:

- Các giấy tờ y tế mục (3), (4) được coi là hợp lệ khi những giấy tờ này có chữ ký của Bác sỹ và dấu của cơ sở khám chữa bệnh hợp pháp được Nhà nước công nhận.

- Cơ sở y tế quy định ở mục (3) tối thiểu phải có khả năng, phương tiện chuẩn đoán, xác định thương tật như Bệnh viện (tuyến 1, tuyến 2, tuyến 3). Trong điều kiện các vùng sâu, vùng xa không thuận tiện cho việc đi lại để khám chữa bệnh có thể chấp nhận cả trường hợp khám xác định thương tật tại Bệnh xá...

 

Xem thêm: bảo hiểm tai nạn

 

 

- Cơ sở y tế quy định ở mục (4) phải có khả năng điều trị và phẫu thuật, có điều kiện thuận lợi cho điều trị nội trú và có phiếu theo dõi điều trị hàng ngày cho mỗi bệnh nhân như: Bệnh viện (tuyến 1, tuyến 2, tuyến 3)...

- Các cơ sở y tế trên không phải là một nơi dùng để nghỉ ngơi hoặc điều dưỡng hay một cơ sở dành riêng cho người già, hoặc để cai nghiện rượu, ma túy, chất kích thích hoặc để điều trị các căn bệnh rối loạn tâm thần, phong, ví dụ như Viện điều dưỡng, Trung tâm cai nghiện...

- Trường hợp đặc biệt nếu Viện điều dưỡng có chức năng khám chữa bệnh thì chỉ chấp nhận với những bệnh nhân có đăng ký khám chữa bệnh bảo hiểm y tế hoặc được các cơ sở khám, chữa bệnh khác giới thiệu đến để điều trị theo chỉ định của Bác sỹ hoặc các trường hợp chuyển viện theo Giấy chuyển viện bảo hiểm y tế.

- Đối với việc trả tiền bảo hiểm theo nguyên tắc khoán, căn cứ để trả tiền bảo hiểm chủ yếu dựa vào các giấy tờ xác nhận thương tật hoặc bệnh tật của nạn nhân như Giấy ra viện, Giấy chứng thương hoặc Phiếu mổ. Các chứng từ y tế liên quan đến chi phí như Biên lai thu tiền viện phí, Hóa đơn thuốc chỉ làm cơ sở cân nhắc mức độ nặng nhẹ và mức chi trả phù hợp.

 

Xem thêm: Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm

 

 

- Đối với việc trả tiền bảo hiểm theo chi phí y tế thực tế thì những chứng từ y tế liên quan đến chi phí lại là căn cứ chủ yếu để trả tiền bảo hiểm trên cơ sở xem xét mức độ thương tật, bệnh tật của nạn nhân.

 

http://thegioibaohiem.net/upload/news/95077363.png

 

 

(5). Biên bản tai nạn

- Tai nạn giao thông:

Trường hợp có công an lập hồ sơ thì yêu cầu NĐBH thu thập bản sao hợp lệ hồ sơ công an gồm:

+ Biên bản vụ tai nạn giao thông và/hoặc Biên bản kết luận tai nạn giao thông;

Xem thêm: bảo hiểm tai nạn lao động

+ Biên bản khám nghiệm pháp y (nếu có khi NĐBH bị chết);

+ Trường hợp điều khiển xe cơ giới: NĐBH phải cung cấp Giấy phép lái xe hợp lệ. Ví dụ Giấy phép lái xe hạng A1 trong trường hợp lái xe trên 50cm3 đến 175cm3.

Trường hợp một số vụ tai nạn giao thông không nghiêm trọng nên công an không lập biên bản thì phải yêu cầu NĐBH cung cấp biên bản tai nạn (BM.22.2 - 03) có xác nhận của chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn hoặc cơ quan của NĐBH.

- Tai nạn lao động:

Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra đối với người lao động do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (kể cả thời gian giải quyết các nhu cầu cần thiết trong thời gian làm việc theo Bộ Luật lao động quy định như nghỉ giải lao, ăn giữa ca, thời gian từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở hoặc tai nạn do những nguyên nhân khách quan như thiên tai, hỏa hoạn và các trường hợp rủi ro khác gắn liền với việc thực hiện các công việc, nhiệm vụ lao động, thời gian chuẩn bị và kết thúc công việc).

+ Biên bản tai nạn lao động: Biên bản tai nạn lao động do đại diện người sử dụng lao động lập. Đối với các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng, Người lao động bị thương nặng hoặc chết thì phải có Biên bản điều tra tai nạn lao động;

+ Biên bản giám định y khoa do Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền lập (trường hợp suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động)

Xem thêm: bảo hiểm tai nạn lao động pjico

- Tai nạn sinh hoạt.

 Là những tai nạn xảy ra tại nhà; tại địa phận cơ quan, xí nghiệp... hoặc trên đường (không có công an lập biên bản). Trong trường hợp này, Biên bản tai nạn được lập có xác nhận của UBND phường, xã, thị trấn nơi xảy ra tai nạn hoặc xác nhận của cơ quan trong trường hợp xảy ra tại địa phận của Đơn vị (BM.22.2 - 03).

(6). Giấy chứng tử.

Giấy chứng tử là giấy tờ xác nhận trường hợp chết của nạn nhân. Giấy chứng tử được lập bởi các cơ quan chức năng, thông thường là Ủy ban nhân dân phường, xã.

(7). Những giấy tờ liên quan đến Bệnh nghề nghiệp.

- Hồ sơ bệnh nghề nghiệp của người lao động;

- Biên bản xác định người lao động bị chết do bệnh nghề nghiệp (trường hợp chết) của cơ quan có y tế có thẩm quyền hoặc Biên bản giám định xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do bệnh nghề nghiệp của Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền (trường hợp suy giảm khả năng lao động);

- Quyết định bồi thường của người sử dụng lao động.

(8). Giấy xác nhận quyền thừa kế hợp pháp:

Trường hợp người thừa kế hợp pháp nhận tiền. Giấy xác nhận quyền thừa kế hợp pháp được lập bởi các cơ quan chức năng, thông thường là ủy ban nhân dân phường, xã.

(9). Giấy ủy quyền hợp pháp.

      Giấy ủy quyền được lập trong trường hợp Người thụ hưởng bảo hiểm không trực tiếp tham gia giao dịch với PJICO mà ủy quyền cho một người thứ 3 làm việc này, Giấy ủy quyền được lập thành văn bản, có đầy đủ chữ ký của bên ủy quyền, bên nhận ủy quyền và xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền địa phương.

(10). Biên bản xác minh hồ sơ (BM.22.2 - 07)

Việc tiến hành xác minh hồ sơ được thực hiện khi có những dấu hiệu hồ sơ trả tiền bảo hiểm không rõ ràng hoặc hồ sơ trả tiền bảo hiểm bị nghi ngờ có hiện tượng gian lận như Giấy ra viện có hiện tượng tẩy xóa, sửa chữa, các giấy tờ xác nhận thương tật hoặc bệnh tật không thống nhất với nhau, các thông tin trong hồ sơ không thống nhất về nội dung, mức độ rủi ro, thời gian, địa điểm....

(11). Giấy đề nghị tạm ứng

-     Trường hợp đề nghị tạm ứng, Đơn đề nghị tạm ứng phải do NĐBH, Người thừa kế hợp pháp hoặc Người đại diện hợp pháp lập;

-     Số tiền tạm ứng tối đa không vượt quá 80% STBH dự tính chi trả.

(12).  Giấy biên nhận tiền bảo hiểm (BM.22.2 - 06)

-     Giấy biên nhận tiền bảo hiểm xác nhận việc chi trả tiền của PJICO cho NĐBH. Do đó, Giấy này phải do NĐBH ký xác nhận hoặc Người được ủy quyền, Người thừa kề hợp pháp ký xác nhận.

-         Trường hợp PJICO không trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho người nhận tiền mà trả qua trung gian (đại lý, cơ quan của NĐBH, KTV của PJICO, chuyển khoản...) thì đồng thời với việc chi tiền theo đúng thủ tục cho bên trung gian, BTV phải gửi trực tiếp (qua thư..) bản sao Giấy biên nhận tiền bảo hiểm hoặc Thông báo trả tiền bảo hiểm về địa chỉ liên lạc của NĐBH để NĐBH biết. Sau đó, khi đã nhận được tiền bảo hiểm, NĐBH phải ký xác nhận vào Giấy Biên nhận gốc hoặc chứng từ tương đương để chuyển lại cho PJICO.

(13). Công văn từ chồi trả tiền bảo hiểm (trường hợp không thuộc phạm vi bảo hiểm- BM.22.2 - 05.1 )

Từ chối trả tiền bảo hiểm là việc PJICO không đồng ý với việc yêu cầu trả tiền của NĐBH. Yêu cầu trả tiền không thuộc phạm vi bảo hiểm hoặc hồ sơ trả tiền được xác nhận có hiện tượng gian lận (sau khi xác minh hồ sơ), Đơn vị làm công văn từ chối trả tiền bảo hiểm và nêu rõ nguyên nhân từ chối trả tiền bảo hiểm. Trường hợp rủi ro xảy ra trong thời gian chờ thì đính kèm công văn từ chối trả tiền bảo hiểm, Đơn vị thực hiện việc hoàn phí bảo hiểm cho NĐBH theo quy định của từng sản phẩm bảo hiểm.

3.             Các bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm

Áp dụng cho các trường hợp chi trả tiền bảo hiểm căn cứ theo bảng tỷ lệ nhưng trong QTBH liên quan chưa quy định.

1.1.      Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm do tai nạn trong nghiệp vụ BHCN của PJICO (PL.22.3 - 31)

Việc xét trả tiền theo bảng này sẽ căn cứ trên chứng từ điều trị của nạn nhân và các quy định dưới đây:

  • Mất hẳn chức năng của từng bộ phận hoặc hỏng vĩnh viễn chi được coi như mất từng bộ phận đó hoặc mất chi.
  • Những trường hợp thương tật không liệt kê trong bảng sẽ được bồi thường theo tỷ lệ trên cơ sở so sánh tính nghiêm trọng của nó với những trường hợp khác có trong bảng.
  • Vết thương điều trị bình thường, vết thương không bị nhiễm trùng sẽ được trả tiền bảo hiểm tương ứng với mức thấp nhất của thang tỷ lệ trả tiền bảo hiểm quy định cho trường hợp này.
  • Vết thương điều trị phức tạp, vết thương bị nhiễm trùng hoặc sau khi điều trị còn để lại di chứng thì tùy theo mức độ nặng, nhẹ được trả cao dần cho tới mức tối đa của thang tỷ lệ trả tiền bảo hiểm quy định cho trường hợp này.
  • Trường hợp đa vết thương được trả tiền bảo hiểm cho từng vết thương nhưng tổng số tiền được trả cho NĐBH không vượt quá STBH. Trường hợp đa vết thương ở cùng một chi, tổng số tiền chi trả cho vết thương không vượt quá tỷ lệ mất chi đó.
  • Những trường hợp phải mổ lại, đập can xương làm lại được trả thêm 50% mức tối thiểu của thang tỷ lệ trả cho trường hợp đó nhưng tổng số tiền chi trả không vượt quá STBH.

1.2.      Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm do phẫu thuật trong nghiệp vụ BHCN của PJICO (PL.22.3 - 32)

Việc xét giải quyết trả tiền theo bảng này sẽ căn cứ trên các chứng từ điều trị của NĐBH và các quy định dưới đây:

  • Những số liệu ghi trong bảng này chỉ rõ mức đền bù có thể chi cho loại phẫu thuật tương ứng và được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần trăm của STBH.

ü             Trường hợp tiến hành phẫu thuật bình thường, vết mổ không bị nhiễm trùng, không để lại di chứng sau mổ sẽ được trả tiền bảo hiểm tương ứng với mức thấp nhất của thang tỷ lệ trả tiền bảo hiểm quy định cho loại phẫu thuật này.

ü             Trường hợp tiến hành phẫu thuật phức tạp, vết mổ bị nhiễm trùng hoặc sau khi phẫu thuật còn để lại di chứng thì tùy theo mức độ nặng nhẹ được trả cao dần cho tới mức tối đa của thang tỷ lệ trả tiền bảo hiểm quy định cho trường hợp phẫu thuật này.

  • Trường hợp phẫu thuật đã tiến hành không được liệt kê trong bảng sẽ được bồi thường một khoản tiền tương đương với dự chi cho một phẫu thuật ở mức độ nặng tương tự.

ü             Ví dụ: Trường hợp phẫu thuật cơ Delta là trường hợp phẫu thuật không được liệt kê trong Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm do phẫu thuật sẽ căn cứ vào tình trạng phẫu thuật tương đương “Chỉnh ngỏ khớp vai trật kín hay hở, tạo hình ghép” tỷ lệ tương ứng 14% - 17%.

ü             Giả sử học sinh Nguyễn Văn A tham gia bảo hiểm kết hợp BC với STBH 5.000.000 đồng. Trong thời hạn bảo hiểm học sinh A phẫu thuật cơ Delta và nằm viện điều trị phẫu thuật 14 ngày. Số tiền bảo hiểm của học sinh A được hưởng là:

Trợ cấp phẫu thuật:          14% x 5.000.000 đồng                     = 700.000 đồng

Trợ cấp nằm viện:            14 ngày x 0.3% x 5.000.000 đồng   = 210.000 đồng

Tổng số tiền bồi thường: 700.000 đồng + 210.000 đồng       = 910.000 đồng 

  • Trường hợp quá một phẫu thuật được thực hiện qua cùng một đường rạch, PJICO sẽ chỉ chi cho phẫu thuật có mức đền bù cao nhất.
  • Trường hợp quá một phẫu thuật được thực hiện qua những đường mở khác nhau trong cùng một cuộc mổ bởi cùng một phẫu thuật viên, PJICO sẽ dựa trên những chỉ dẫn đã nêu để trả tiền như sau:
    • (A). 100% tiền phí tổn cho phẫu thuật có mức đền bù cao nhất.
    • (B). 50% tiền phí cho mỗi phẫu thuật khác.
    • Những điều kiện của quy tắc này chỉ trả theo loại phẫu thuật chứ không trả cho hậu quả của phẫu thuật đó để lại.
    • Đối với những loại phẫu thuật bắt buộc phải tiến hành làm nhiều lần thì lần sau sẽ trả tiền tối đa bằng 50% của loại phẫu thuật sau (không kể trường hợp kết xương bằng đinh).

2.             Chi trả bảo hiểm do tai nạn (Tham khảo PL.22.4 - 02)

2.1.      Trường hợp thương tật tạm thời

  • STBH đến 20.000.000 đồng: Chi trả theo tỷ lệ quy định cho tình trạng thương tật tại bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm do tai nạn (PL.22.3 - 31).
  • STBH từ trên 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng: Chi trả theo chi phí thực tế hợp lý nhưng không vượt quá tỷ lệ quy định cho tình trạng thương tật tại bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm do tai nạn (PL.22.3 - 31).

2.2.      Trường hợp thương tật bộ phận vĩnh viễn

  • STBH đến 100.000.000 đồng: Chi trả theo tỷ lệ quy định cho tình trạng thương tật tại bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm do tai nạn (PL.22.3 - 31).

2.3.      Trường hợp chết hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn:

  • STBH đến 100.000.000 đồng: Chi trả toàn bộ STBH ghi trong HĐBH.
  • STBH đến 20.000.000 đồng: Chi trả theo tỷ lệ quy định cho tình trạng phẫu thuật tại bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm do phẫu thuật (PL.22.3 - 32).
  • STBH trên 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng: Chi trả theo chi phí thực tế gồm: Hội chẩn, gây mê, hồi sức, mổ (kể cả chi phí phòng mổ) và trường hợp phải mổ lại trong vòng 90 ngày sau ca mổ này nhưng không vượt quá tỷ lệ quy định cho tình trạng phẫu thuật tại bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm do phẫu thuật (PL.22.3 - 32).
  • STBH đến 20.000.000 đồng: Chi trả tiền trợ cấp nằm viện theo tỷ lệ quy định trong HĐBH hoặc QTBH.
  • STBH trên 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng: Chi trả theo chi phí thực tế hợp lý gồm điều trị, tiền phòng, tiền ăn, xét nghiệm, x-quang, thuốc điều trị, truyền máu, ô xy, huyết thanh, quần áo bệnh viện và trợ cấp giảm thu nhập nhưng tối đa không quá tiền trợ cấp nằm viện theo tỷ lệ quy định trong HĐBH hoặc QTBH.

3.             Trường hợp chi trả tiền bảo hiểm do phẫu thuật (tham khảo PL.22.4 - 03)

4.             Trường hợp chi trả tiền bảo hiểm do nằm viện nội trú (tham khảo PL.22.4 - 03)

5.             Trường hợp chi trả quyền lợi “Giới hạn chi phí y tế”

Quyền lợi này sẽ được chi trả lên tới số tiền đã lựa chọn về chi phí y tế, phẫu thuật hay chữa bệnh, chăm sóc, điều trị hay chi phí sử dụng thiết bị y tế theo yêu cầu hay theo chỉ định của bác sỹ điều trị và toàn bộ viện phí, các chi phí cấp cứu cần thiết cho việc điều trị trong năm bảo hiểm.

6.             Trường hợp chi trả quyền lợi trợ cấp tuần hay lương trong thời gian điều trị

Quyền lợi trợ cấp tuần hay lương trong thời gian điều trị được chi trả căn cứ vào thu nhập của NĐBH bị mất giảm do phải nghỉ để điều trị thương tật tạm thời theo quy định trong HĐBH hoặc QTBH và chấm dứt khi NĐBH đã kết thúc điều trị.

  • Cách xác định thu nhập thực tế: Thu nhập được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi sự kiện bảo hiểm xảy ra gồm lương theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) theo quy định hiện hành. Trường hợp thời gian làm việc không đủ 6 tháng thì lấy mức tiền lương của tháng liền kề hoặc tiền lương tại thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm.
  • Cách xác định thu nhập ngày thực tế: Thu nhập ngày được tính trên cơ sở lương tháng chia cho 22 ngày (với đơn vị nghỉ thứ bảy và chủ nhật) hoặc 26 ngày (với đơn vị nghỉ ngày chủ nhật).
  • Cách tính số ngày điều trị được hưởng quyền lợi trợ cấp: Số ngày nghỉ được hưởng quyền lợi bảo hiểm căn cứ vào thời gian nghỉ việc thực tế tại đơn vị để điều trị vết thương theo chỉ định của bác sỹ có thẩm quyền không bao gồm ngày lễ, ngày nghỉ việc theo quy định (thứ bảy, chủ nhật).

7.             Các trường hợp bồi thường nhân đạo

Cụ thể từng trường hợp do lãnh đạo cao nhất của đơn vị cân nhắc quyết định với mức tối đa 20% số tiền dự kiến bồi thường trong trường hợp thuộc phạm vi bảo hiểm, nhưng tổng số tiền bồi thường nhân đạo không được vượt quá 5.000.000 đồng/người và không vượt quá 15.000.000 đồng/vụ.

8.             Trường hợp chi trả trợ cấp mai táng phí (tham khảo PL.22.4 - 03)

Trợ cấp mai táng phí được chi trả trong trường hợp NĐBH bị tử vong trong khi đang nằm điều trị hoặc phẫu thuật tại bệnh viện do ốm đau, bệnh tật, thai sản có tham gia bảo hiểm theo HĐBH kết hợp có tham gia điều kiện C (trợ cấp nằm viện, phẫu thuật) nhưng không tham gia điều kiện A (sinh mạng) như sau:

  • TCMTP 300.000 đồng nếu STBH đến 3.000.000 đồng
  • TCMTP 500.000 đồng nếu STBH trên 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
  • TCMTP 700.000 đồng nếu STBH trên 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
  • TCMTP 1.000.000 đồng nếu STBH trên 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
  • TCMTP 2.000.000 đồng nếu STBH trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

Hoặc:

  • TCMTP 100 USD nếu STBH trên 1.000 USD đến 5.000 USD
  • TCMTP 200 USD nếu STBH trên 5.000 USD đến 10.000 USD

9.             Bảo hiểm tai nạn thuyền viên

         Vì bảo hiểm tai nạn thuyền viên chỉ được cấp kèm theo bảo hiểm trách nhiệm chủ tầu theo đúng đăng ký cho phép của Nhà nước và cấp chung vào giấy chứng nhận bảo hiểm tầu nên được hướng dẫn tại Quy trình khai thác bảo hiểm tầu, hướng dẫn khai thác bảo hiểm tầu hiện hành của Công ty.

         Trường hợp chủ tầu có nhu cầu tham gia bảo hiểm tai nạn có STBH cao hơn 20 triệu đồng/người/vụ, các đơn vị sẽ thực hiện theo các hướng dẫn bồi thường của các quy tắc áp dụng liên quan.

10.         Bảo hiểm tai nạn lái phụ, người ngồi trên ô tô, xe máy

Đây là sản phẩm đi kèm với hệ thống sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới đề nghị tham chiếu tại Hướng dẫn bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.

11.        Quy định về xác nhận ấn chỉ gốc và nộp phí bảo hiểm

Thực hiện theo mẫu BM.22.2 - 04.1 Phiếu xác nhận và tuân thủ quy định hiện hành về chế độ quản lý ấn chỉ, công nợ của Công ty.

Do đặc thù của sản phẩm BHCN các đơn vị có thể tích hợp các nội dung xác nhận ấn chỉ gốc và nộp phí bảo hiểm vào Trình duyệt bồi thường BM.22.2 - 04 mà vẫn đảm bảo tính tuân thủ các quy định của Công ty để đảm báo chi trả bảo hiểm nhanh cho khách hàng.

12.        Thông báo tái bảo hiểm

Các đơn vị thực hiện đúng quy định báo tái bảo hiểm hiện hành của Công ty.

13.        Sổ phát sinh bồi thường

Các đơn vị lập sổ phát sinh bồi thường theo mẫu: BM.22.2 – 1. Các số Hồ sơ bồi thường/SĐBS lấy số liên tục từ 01.

14.        Thống kê nghiệp vụ

Báo cáo nhanh hàng tháng: thực hiện theo mẫu (BM22.1 - 14) và gửi bản mềm qua email về Phòng BHCN ngày 10 của tháng sau.

Báo cáo quý: thực hiện theo mẫu (BM.22.1 - 12) có xác nhận của Lãnh đạo đơn vị gửi về phòng BHCN ngày 15 tháng đầu tiên của quý tiếp theo.

 

Mọi nhu cầu bảo hiểm vui lòng liên hệ  bộ phận hỗ trợ trực tuyến hoặc đường dây nóng : 0932.377.138 .

Cám ơn quý khách!

Địa chỉ công ty: 186 ĐIỆN BIÊN PHỦ, PHƯỜNG 6, QUẬN 3, TP.HCM

 

Đánh giá:

Bình Luận

Quảng cáo