- Bảo Hiểm Hàng Hải
- bảo hiểm ô tô
- Bảo hiểm kỹ thuật
- Bảo Hiểm Tài Sản
- Bảo Hiểm Trách Nhiệm
- Bảo Hiểm Con Người
Bảo hiểm hàng thực phẩm đông lạnh xuất khẩu
Bảo hiểm hàng thực phẩm đông lạnh xuất khẩu
Điều kiện A bảo hiểm hàng hóa thực phẩm đông lạnh. I.C.C 1/1/1986 Hiệp hội bảo hiểm London.
Những rủi ro được bảo hiểm hàng thực phẩm đông lạnh xuất khẩu
Điều khoản rủi ro hàng thực phẩm đông lạnh xuất khẩu
Xem thêm: Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc bệnh viện
Loại trừ những rủi ro đã quy định trong Điều khoản 4, 5, 6 và 7 dưới đây, bảo hiểm này bảo hiểm:
mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng cho đối tượng được bảo hiểm, trừ những mất mát hoặc hư hỏng do bất kỳ sự thay đổi nào về nhiệt độ gây nên,
mất mát hoặc hư hỏng cho đối tượng được bảo hiểm do bất kỳ sự thay đổi về nhiệt độ được qui cho:
máy làm lạnh hỏng dẫn đến máy bị ngừng hoạt động trong khoảng thời gian không dưới 24 giờ liền.
cháy hoặc nổ
tàu hoặc thuyền bị mắc cạn, đắm hoặc bị lật
phương tiện chuyên chở đường bộ bị lật đổ hoặc trật bánh
tàu, thuyền hay phương tiện vận chuyển đâm hoặc va chạm với bất kỳ vật thể nào bên ngoài, không kể nước.
dỡ hàng tại một cảng nơi tàu gặp nạn.
Xem thêm: bảo hiểm nhà tư nhân là gì ?
Điều khoản tổn thất chung bảo hiểm hàng thực phẩm đông lạnh xuất khẩu
Hợp đồng bảo hiểm này bảo hiểm tổn thất chung và các chi phí cứu hộ đã chi ra nhằm tránh hoặc có liên quan tới việc tránh khỏi tổn thất do bất kỳ nguyên nhân nào, loại trừ những nguyên nhân đã quy định trong các điều khoản 4, 5, 6 và 7 hay ở một điều nào trong hợp đồng bảo hiểm này. Các chi phí này được tính toán hoặc xác định theo hợp đồng chuyên chở và/hoặc theo luật pháp và tập quán hiện hành.
Điều khoản “Tàu đâm va nhau hai bên cùng có lỗi”
Bảo hiểm này được mở rộng để bồi thường cho Người được bảo hiểm phần trách nhiệm theo Điều khoản “Tàu đâm va nhau hai bên cùng có lỗi” trong hợp đồng chuyên chở có liên quan tới một tổn thất thuộc phạm vi bồi thường của bảo hiểm này. Trường hợp Chủ tàu khiếu nại theo Điều khoản đã nói, Người được bảo hiểm phải thông báo cho Người bảo hiểm là người có quyền bảo vệ Người được bảo hiểm đối với khiếu nại đó và tự chịu mọi phí tổn.
Xem thêm: bảo hiểm cháy nổ bắt buộc nhà ga bến xe
THỜI HẠN BẢO HIỂM
Điều khoản vận chuyển bảo hiểm hàng thực phẩm đông lạnh xuất khẩu
Bảo hiểm này có hiệu lực kể từ khi hàng hoá được xếp vào phương tiện chuyên chở tại nơi làm lạnh hoặc kho lạnh tại địa điểm có ghi tên trong hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển và tiếp tục có hiệu lực trong quá trình vận chuyển bình thường và kết thúc hiệu lực tại một trong số các thời điểm sau đây, tuỳ theo trường hợp nào xẩy ra trước
khi hàng được giao vào kho lạnh hoặc nơi chứa hàng tại nơi đến có tên ghi trong hợp đồng hoặc
khi hàng được giao vào bất cứ một kho làm lạnh hoặc nơi chứa hàng nào khác hoặc trước khi tới hoặc tại nơi đến có tên ghi trong hợp đồng bảo hiểm mà Người được bảo hiểm chọn dùng để
làm nơi chứa hàng ngoài quá trình vận chuyển bình thường hoặc
làm nơi chia hay phân phối hàng, hoặc
hoặc khi hết hạn 5 ngày sau khi dỡ hàng khỏi tàu biển tại cảng dỡ hàng cuối cùng
Nếu sau khi hàng dỡ khỏi tàu biển tại cảng dỡ hàng cuối cùng, nhưng trước khi kết thúc bảo hiểm hàng hoá được gửi tới một nơi khác nơi đến ghi trong hợp đồng bảo hiểm thì bảo hiểm này trong khi giữ nguyên hiệu lực theo quy định kết thúc nói trên sẽ không được mở rộng giới hạn quá thời điểm bắt đầu vận chuyển tới một nơi đến khác đó.
Bảo hiểm này sẽ gĩư nguyên hiệu lực (tuỳ thuộc vào qui định kết thúc nói trên và những quy định trong điều 9 dưới đây) trong khi bị chậm trễ ngoài khả năng kiểm soát của Người được bảo hiểm, tàu chạy chệch hướng bất kỳ, dỡ hàng bắt buộc, xếp lại hàng hoặc chuyên tải và khi có bất kỳ thay đổi nào về hành trình phát sinh từ việc thực hiện một quyền tự do mà hợp đồng chuyên chở đã dành cho Chủ tàu hoặc Người thuê tàu.
Điều khoản kết thúc hợp đồng vận chuyển
Nếu do những tình huống ngoài khả năng kiểm soát của Người được bảo hiểm mà hợp đồng vận chuyển kết thúc tại một cảng hay một khác nơi đến có tên ghi trong hợp đồng bảo hiểm hoặc việc vận chuyển được kết thúc theo cách khác trước khi giao hàng như quy định của điều 8 trên đây thì bảo hiểm này cũng sẽ kết thúc,trừ khi Người được bảo hiểm có giấy báo gửi ngay cho Người bảo hiểm yêu cầu tiếp tục bảo hiểm trong khi bảo hiểm vẫn còn hiệu lực với điều kiện phải nộp thêm phí bảo hiểm nếu Người bảo hiểm yêu cầu, hoặc
cho tới khi hàng được bán và giao tại cảng hay địa điểm đó, hoặc trừ khi có thoả thuận riêng khác, cho tới khi hết hạn 30 ngày sau khi hàng đến cảng hay địa điểm đó, tuỳ theo trường hợp nào xẩy ra trước, hoặc
nếu hàng được gửi đi trong thời hạn 30 ngày nói trên (hoặc bất kỳ thời hạn mở rộng nào đã thoả thuận) tới nơi đến có tên ghi trong đơn bảo hiểm hay tới bất kỳ nơi đến nào khác thì tính cho tới khi kết thúc bảo hiểm theo những quy định của điều 8 kể trên.
Điều khoản thay đổi hành trình
Sau khi bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực nếu Người được bảo hiểm thay đổi nơi đến thì bảo hiểm này vẫn giữ nguyên hiệu lực với điều kiện Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho Người bảo hiểm biết với phí bảo hiểm và những điều kiện được thoả thuận.
Khiếu nại bảo hiểm hàng thực phẩm đông lạnh xuất khẩu
Điều khoản quyền lợi bảo hiểm
Để có thể đòi bồi thường theo bảo hiểm này Người được bảo hiểm cần phải có quyền lợi bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra tổn thất.
Tuân theo điều khoản 11.1 nói trên Người được bảo hiểm sẽ có quyền đòi bồi thường về những tổn thất được bảo hiểm xảy ra trong thời gian bảo hiểm này có hiệu lực mặc dù tổn thất đã xảy ra trước khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết, trừ khi Người được bảo hiểm đã biết về tổn thất đó và Người bảo hiểm chưa biết.
Điều khoản chi phí gửi hàng
Nếu do hậu quả của một rủi ro được bảo hiểm mà hành trình được bảo hiểm lại kết thúc tại một cảng hoặc một nơi khác nơi đến có tên ghi trong hợp đồng bảo hiểm thì Người bảo hiểm sẽ hoàn trả cho Người được bảo hiểm mọi chi phí phát sinh thêm một cách hợp lý và thoả đáng để dỡ hàng, lưu kho và gửi hàng tới nơi đến thuộc phạm vi bảo hiểm của hợp đồng này.
Điều 12 này không áp dụng cho tổn thất chung hoặc chi phí cứu hộ và phải tuân theo các điểm loại trừ trong các điều khoản 4, 5, 6, và 7 kể trên và không bao gồm những chi phí phát sinh từ hành vi sai lầm, bất cẩn và từ tình trạng không trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính của Người được bảo hiểm hoặc những người làm công cho họ.
điều khoản tổn thất toàn bộ ước tính
Bảo hiểm này sẽ không bồi thường tổn thất toàn bộ ước tính trừ khi đối tượng được bảo hiểm bị từ bỏ một cách hợp lý nếu xét thấy không thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hay do chi phí phục hồi, tu bổ lại và gửi hàng tới nơi đến thuộc phạm vi bảo hiểm sẽ vượt quá giá trị hàng tại nơi đến.
Điều khoản giá trị tăng thêm
Nếu Người được bảo hiểm ký kết bất cứ hợp đồng bảo hiểm giá trị tăng thêm nào cho hàng hoá được bảo hiểm trong hợp đồng này thì giá trị thoả thuận của hàng hoá phải được xem như đã gia tăng tới tổng số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm này cộng với số tiền bảo hiểm của các hợp đồng giá trị tăng thêm cùng bảo hiểm tổn thất và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm này sẽ được tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đã nói tới.
Trường hợp có khiếu nại, Người được bảo hiểm phải cung cấp cho Người bảo hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm khác.
Trường hợp bảo hiểm này bảo hiểm giá trị tăng thêm thì sẽ áp dụng điều khoản sau:
Giá trị thoả thuận của hàng hoá sẽ được xem như ngang bằng với tổng số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm gốc và của tất cả các hợp đồng bảo hiểm giá trị tăng thêm mà Người được bảo hiểm thực hiện cùng bảo hiểm cho tổn thất đó và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm này sẽ được tính theo tỉ lệ giữa số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đã nói tới.
Trường hợp có khiếu nại, Người được bảo hiểm phải cung cấp cho Người bảo hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm khác.
QUYỀN LỢI BẢO HIỂM
Điều khoản không áp dụng
Bảo hiểm này sẽ không áp dụng đối với quyền lợi của người chuyên chở hay Người nhận kí gửi hàng hoá nào khác.
Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 2 và 2 tháng năm 2024
Đánh giá chung
Tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước trong tháng 2/2024 đạt 47,99 tỷ USD, giảm 26,7%, tương ứng giảm 17,44 tỷ USD so với tháng trước.
Trong đó, trị giá xuất khẩu là 24,69 tỷ USD, giảm 28,5%, tương ứng giảm 9,84 tỷ USD và trị giá nhập khẩu trong tháng là 23,3 tỷ USD, giảm 24,6%, tương ứng giảm 7,59 tỷ USD so với tháng trước.
Lũy kế trong 2 tháng/2024, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam đạt 113,43 tỷ USD, tăng 18,1%, tương ứng tăng 17,37 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 59,21 tỷ USD, tăng 19%, tương ứng tăng 9,45 tỷ USD và trị giá nhập khẩu là 54,21 tỷ USD, tăng 17,1%, tương ứng tăng 7,59 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Cán cân thương mại hàng hóa trong tháng 2/2024 thặng dư 1,38 tỷ USD, qua đó nâng mức thặng dư trong 2 tháng/2024 lên 5 tỷ USD.
Tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng 2/2024 đạt 33,57 tỷ USD, giảm 24,6% (tương ứng giảm 10,95 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước, đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong 2 tháng năm 2024 lên đạt 78,08 tỷ USD, tăng 14,5% (tương ứng tăng 9,88 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 2/2024 là 18,18 tỷ USD, giảm 26,9% so với tháng trước, qua đó nâng trị giá xuất khẩu hàng hóa trong 2 tháng năm 2024 của doanh nghiệp FDI lên 43,04 tỷ USD, tăng 15,3% (tương ứng tăng 5,7 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước và chiếm tỷ trọng tới 72,7% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 2/2024 là 15,39 tỷ USD, giảm 21,7% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 2 tháng năm 2024 lên 35,03 tỷ USD, tăng 13,5% (tương ứng tăng 4,18 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước và chiếm tỷ trọng 64,6% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.
Thị trường xuất nhập khẩu
Thị trường xuất khẩu: trong 2 tháng/2024, trị giá xuất khẩu của 10 thị trường lớn nhất đều tăng, thậm chí một số thị trường tăng rất cao so với cùng kỳ năm trước.
Hoa Kỳ: trị giá xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ trong 2 tháng/2024 đạt 16,81 tỷ USD, tăng tới 29,2%, tương ứng tăng 3,8 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Với kết quả này, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đóng góp lớn nhất cho tăng trị giá xuất khẩu của Việt Nam và có mức tăng tuyệt đối cao nhất so với cùng kỳ từ trước tới nay.
EU(27 nước): là khối thị trường có đóng góp lớn thứ hai vào tăng trị giá xuất khẩu của nước ta, vượt qua cả Trung Quốc và ASEAN. Trong 2 tháng/2024, xuất khẩu sang EU (27 nước) đạt 9,03 tỷ USD, tăng 17,9%, tương ứng tăng 1,37 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc: trong 2 tháng/2024, trị giá xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 7,96 tỷ USD, tăng 7,8%, tương ứng tăng 0,58 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
ASEAN: xuất khẩu sang thị trường ASEAN trong 2 tháng/2024 là 6,14 tỷ USD, tăng 14,7%, tương ứng tăng 0,79 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường nhập khẩu: hàng hóa nhập khẩu từ 10 thị trường chủ lực trong 2 tháng/2024 đều tăng, đặc biệt nhập khẩu hàng có xuất xứ từ Trung Quốc tăng mạnh.
Trung Quốc: trong 2 tháng/2024, tổng trị giá nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc là 19,33 tỷ USD, đã tăng mạnh tới gần 40%, tương ứng tăng 5,44 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Với kết quả này, nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Trung Quốc có đóng góp lớn nhất (chiếm tới gần 70%) vào tăng trị giá nhập khẩu của cả nước.
Hàn Quốc: tính chung trong 2 tháng/2024, trị giá nhập khẩu từ Hàn Quốc đạt 7,97 tỷ USD, tăng 3,2%, tương ứng tăng 0,25 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước
Bên cạnh đó, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 2 tháng/2024 từ nhiều thị trường chủ lực khác đã tăng so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, nhập khẩu từ thị trường ASEAN là 6,79 tỷ USD, tăng 6,3%; từ Nhật Bản với 3,58 tỷ USD, tăng 0,9%; từ thị trường Đài Loan với 3,2 tỷ USD, tăng 8,6%; EU (27 nước) với 2,54 tỷ USD, tăng 17,6%.
Xuất khẩu hàng hóa
Tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 02/2024 đạt 24,68 tỷ USD, giảm 28,5% so với tháng trước. Trong đó, có 43/45 nhóm hàng chính giảm và đặc biệt có tới 27 nhóm hàng giảm trên 30%.
Quy mô hàng hóa xuất khẩu của nước ta trong tháng đã giảm tới 9,85 tỷ USD so với tháng trước, trong đó giảm mạnh ở các nhóm hàng như: điện thoại các loại và linh kiện giảm 29,3%, tương ứng giảm 1,64 tỷ USD;
hàng dệt may giảm 35,5%, tương ứng giảm 1,11 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng giảm 26,6%, tương ứng giảm 1,08 tỷ USD; giày dép các loại giảm 40,3%, tương ứng giảm 793 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 47,8%, tương ứng giảm 702 triệu USD…
Bên cạnh đó, xuất khẩu dầu thô và gạo lại tăng so với tháng trước. Cụ thể, xuất khẩu dầu thô tăng 75,1% về lượng và tăng 77,7% về trị giá; xuất khẩu gạo tăng 9,9% về lượng và tăng 3,1% về trị giá.
Trị giá xuất khẩu trong 2 tháng/2024 đạt 59,21 tỷ USD, tăng tới 19% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, quy mô hàng hóa xuất khẩu trong 2 tháng/2024 đã tăng tới 9,45 tỷ USD, đây cũng là mức tăng so với cùng kỳ cao nhất từ trước đến nay.
Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 2/2024 là 3,94 tỷ USD, giảm 23,3%, nâng mức trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng/2024 lên 9,51 tỷ USD, tăng 3,4%, tương ứng tăng tới 309 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường chủ lực như Hoa Kỳ là 2,31 tỷ USD, tăng 42%; Trung Quốc là 1,46 tỷ USD, giảm 43% và EU (27 nước) là 1,44 tỷ USD, giảm 4% so với cùng kỳ năm trước.
Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 2/2024 đạt 4,66 tỷ USD, giảm 12,9% so với tháng trước. Tính chung trong 2 tháng/2024, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 9,99 tỷ USD, chiếm tới 17% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước và tăng 40,2% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chủ yếu sang các thị trường như Hoa Kỳ với 3,24 tỷ USD, tăng 47,4%; Trung Quốc với 1,64 tỷ USD, tăng 53,9%; Hồng Kông với 1,10 tỷ USD, tăng 82,8%; Hàn Quốc với 1,08 tỷ USD, tăng 19,6% so với cùng kỳ năm trước.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 2,95 tỷ USD, giảm 26,6% so với tháng trước. Tính trong 2 tháng/2024 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 6,98 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 2 tháng năm 2024 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 6,7 tỷ USD, tăng 6,8%; EU(27) với 1 tỷ USD, tăng 2,4%; ASEAN với 476 triệu USD, tăng 6,9%; Hàn Quốc với 476 triệu USD, tăng 13,1%... so với cùng kỳ năm trước.
Hàng dệt may: Trị giá xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 2/2024 đạt 2,02 tỷ USD, giảm 35,5% so với tháng trước. Tính trong 2 tháng/2024, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 5,16 tỷ USD, tăng 13,4% (tương ứng tăng 608 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu nhóm hàng dệt may trong 2 tháng/2024 tăng ở cả 4 thị trường chủ lực là Hoa Kỳ, Nhật Bản; EU (27 nước) và Hàn Quốc. Cụ thể: xuất sang Hoa Kỳ là 2,19 tỷ USD, tăng 12%; xuất sang Nhật Bản là 630 triệu USD, tăng 17,6%; xuất sang EU (27 nước) là 552 triệu USD, tăng 8,2%; xuất sang Hàn Quốc với 515 triệu USD, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm trước.
Giày dép các loại: Trị giá xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 2/2024 đạt 1,18 tỷ USD, giảm 40,3%, qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu trong 2 tháng/2024 của nhóm hàng này đạt 3,15 tỷ USD, tăng 13,8% (tương ứng tăng 383 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là 1,11 tỷ USD, tăng 25,2%; sang EU (27 nước) là 771 triệu USD, tăng 18,1%; Trung Quốc là 318 triệu USD, tăng 11,4% so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ: Trị giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 2/2024 đạt 766 triệu USD, giảm 47,8%, qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu trong 2 tháng/2024 của nhóm hàng này đạt 2,24 tỷ USD, tăng 33% (tương ứng tăng 554 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là 1,19 tỷ USD, tăng 51,7%; sang Trung Quốc là 306 triệu USD, tăng 25,3%; sang Nhật Bản với 270 triệu USD, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước.
Phương tiện vận tải và phụ tùng: Trị giá xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng trong tháng 2/2024 đạt 931 triệu USD, giam...qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu trong 2 tháng/2024 của nhóm hàng này đạt 2,26 tỷ USD, tăng 17,4% (tương ứng tăng 334 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là 494 triệu USD, tăng 44,5%; sang Nhật Bản là 491 triệu USD, tăng 19,1%; sang ASEAN là 267 triệu USD, giảm 31,7% so với cùng kỳ năm trước.
Máy ảnh máy quay phim và linh kiện: Trị giá xuất khẩu máy ảnh máy quay phim và linh kiện trong tháng 2/2024 đạt 613 triệu USD, qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu trong 2 tháng/2024 của nhóm hàng này đạt 1,44 tỷ USD, tăng 66,6% (tương ứng tăng 574 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc là 932 triệu USD, tăng 103%; sang Hoa Kỳ là 137 triệu USD, tăng 42,7% so với cùng kỳ năm trước.
Sắt thép các loại: Lượng xuất khẩu trong tháng 2 đạt 996 triệu tấn, giảm 14,2% qua đó nânglượng sắt thép xuất khẩu trong 2 tháng/2024 là 2,15 triệu tấn, tăng cao tới 50,9% và trị giá đạt 1,567 tỷ USD, tăng 51,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong 2 tháng/2024, xuất khẩu nhóm hàng này tăng mạnh sang Italia với 387 nghìn tấn, tăng 104% so với cùng kỳ năm trước; sang Hoa Kỳ với 298 nghìn tấn, tăng 226% và sang Malaixia với 176 nghìn tấn, tăng 69%. Ngoài ra, sắt thép các loại còn được xuất sang Campuchia với 188 nghìn tấn, giảm 8% so với cùng kỳ năm trước. (xuat sang tt nao lon nhat?)
Hàng thủy sản: Tháng 2/2024, trị giá xuất khẩu thủy sản là 460 triệu USD, giảm 38,7% so với tháng trước. Tính chung 2 tháng/2024, xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam đạt 1,21 tỷ USD, tăng 13,7% (tương ứng tăng 146 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong 2 tháng/2023, xuất khẩu hàng thủy sản sang Nhật Bản là 197 triệu USD, tăng 5,8%; xuất sang Hoa Kỳ là 189 triệu USD, tăng 22,2%; xuất sang Trung Quốc là 182 triệu USD, tăng 44,7% so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu hàng hóa trong tháng 2/2024 là 23,30 tỷ USD, giảm 24,6% về số tương đối và giảm gần 7,6 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng trước.
Trong tháng 2/2024, có tới 48/52 nhóm hàng nhập khẩu chủ lực giảm so với tháng trước. Trong đó, giảm mạnh ở các một số nhóm hàng như: máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện giảm 1,48 tỷ USD (tương ứng giảm 17,2%); máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng giảm 1,4 tỷ USD (tương ứng giảm 35,1%).
Nhập khẩu hàng hóa trong 2 tháng đầu năm 2024 chỉ thấp hơn cùng kỳ năm 2022 .
Tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của cả nước trong 2 tháng/2024 đạt 54,21 tỷ USD, tăng 17,1% so với cùng kỳ năm trước, chỉ thấp hơn mức cao kỷ lục của cùng kỳ năm 2022. Trong đó, có tới 41/52 nhóm hàng nhập khẩu chính tăng và có 19 nhóm hàng đạt tốc độ tăng trưởng trên 20%.
Với kết quả này, quy mô hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam trong 2 tháng/2024 đã tăng 7,92 tỷ USD so với 2 tháng/2023.
Một số nhóm hàng nhập khẩu chính
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 2/2024 đạt 7,08 tỷ USD, giảm 17,2% so với tháng trước. Tính chung 2 tháng/2024 đạt tới 15,64 tỷ USD, tăng 25% tương ứng tăng 3,13 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, tăng mạnh nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc với 4,74 tỷ USD, tăng 55,4% (tương ứng tăng 1,69 tỷ USD); từ Hàn Quốc với 4,4 tỷ USD, tăng 11% (tương ứng tăng 435 triệu USD); từ Đài Loan với 1,91 tỷ USD, tăng 14,9% (tương ứng tăng 248 triệu USD); từ Nhật Bản với 1,41 tỷ USD, tăng 6,4% (tương ứng tăng 84 triệu USD)…
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác: trị giá nhập khẩu trong tháng 2 đạt 2,58 tỷ USD, giảm 35,1% so với tháng trước. Trong 02 tháng/2024 đạt 6,56 tỷ USD, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2023, tương ứng tăng 964 triệu USD.
Trong 2 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam có xuất xứ từ Trung Quốc là: 3,85 tỷ USD, tăng 43,2%; từ Hàn Quốc: 810 triệu USD, giảm 8,9%; Nhật Bản: 585 triệu USD, giảm 10%... so với cùng kỳ năm 2023.
Nhóm hàng nhiên liệu (bao gồm than đá, dầu thô, xăng dầu các loại và khí đốt hóa lỏng): Lượng nhập khẩu của nhóm này trong tháng 2 đạt 6,03 triệu tấn với trị giá là 1,92 tỷ USD, giảm 17,9% về lượng và giảm 15,7% về trị giá so với tháng trước. Trong 2 tháng/2024, lượng nhập khẩu của cả nước đạt 13,52 tỷ USD với trị giá đạt 4,2 tỷ USD, tăng 51,3% về lượng và tăng 6% về trị giá.
Trong đó, nhập khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng qua chủ yếu từ các thị trường: In đô nê xia đạt 3,24 triệu tấn, tăng 142,4%; Úc đạt 3,19 triệu tấn, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng dệt may: Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 2/2024 đạt 1,49 tỷ USD, giảm 33,8% so với tháng trước và đạt mức thấp nhất kể từ trước đến nay.
Biểu đồ 5: Trị giá nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày về Việt Nam theo tháng năm 2023 và 02 tháng/2024
Tuy nhiên, lũy kế 2 tháng/2024 nhập khẩu nhóm hàng này đã đạt gần 3,74 tỷ USD, tăng 18,2% tương đương tăng 576 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.
Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành dệt may da giày nhập khẩu vào Việt Nam trong 2 tháng/2024 chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm tỷ trọng tới 53%, với hơn 2 tỷ USD, tăng 28,9% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 450 triệu USD.
Sắt thép các loại và sản phẩm: Trong tháng 02/2024, cả nước đã nhập khẩu 1,16 tỷ USD sắt thép các loại và sản phẩm, giảm 27,8% tương ứng giảm 447 triệu USD so với tháng trước. Trong 2 tháng/2024, cả nước đã nhập khẩu 2,76 tỷ USD sắt thép các loại và sản phẩm, tăng 43,8% tương ứng tăng 842 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, riêng lượng sắt thép các loại nhập khẩu đạt 2,65 triệu tấn với trị giá là 1,88 tỷ USD, tăng 85,4% về lượng và tăng 57% về trị giá so với 2 tháng/2023.
Việt Nam chủ yếu nhập khẩu sắt thép các loại và sản phẩm từ thị trường Trung Quốc với trị giá đạt 1,72 tỷ USD, tăng 91,2% tương ứng tăng 818 triệu USD so cùng kỳ và chiếm 62% trị giá nhập khẩu sắt thép các loại và sản phẩm của cả nước.
Chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm: Tháng 2/2024, trị giá nhập khẩu nhóm hàng chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm đạt 1,11 tỷ USD, giảm 32,7% tương ứng giảm 541 triệu USD so với tháng trước, qua đó nâng tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm lên 2,77 tỷ USD, tăng 18,2%, tương ứng tăng 576 triệu USD so với cùng kỳ năm 2023.
Trong đó, nhập khẩu nhóm hàng này chủ yếu từ các thị trường: Trung Quốc đạt 1,06 tỷ USD, tăng 34,7% tương ứng tăng 272 triệu USD; Hàn Quốc đạt 600 triệu USD, tăng 22,9% tương ứng tăng 112 triệu USD; Đài Loan đạt 204 triệu USD, tăng 8,9% tương ứng tăng 17 triệu USD so với cùng kỳ năm 2023.
Ô tô nguyên chiếc các loại: So với tháng trước, lượng ô tô nguyên chiếc đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu trong tháng 2/2024 đạt 9.650 chiếc, tăng 38,7%, với trị giá đạt 203 triệu USD, tăng 40,1% (tương ứng tăng 58 triệu USD). Trong đó, ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống đạt 8.046 chiếc, tăng 99,7% và chiếm tới 88% lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu vào Việt Nam.
Tính đến hết tháng 2/2024, lượng ô tô nguyên chiếc được đăng ký nhập khẩu vào Việt Nam là 13.690 chiếc, giảm 25,2% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 2 tháng/2024, ô tô nguyên chiếc các loại chủ yếu có xuất xứ từ Inđônêxia, Thái Lan và Trung Quốc. Cụ thể, nhập từ Inđônêxia là 7.088 chiếc, giảm 35,4%; Thái Lan là 5.646 chiếc, giảm 55,7%; và từ Trung Quốc là 2.912 chiếc, tăng 2,8 lần so với cùng kỳ năm trước.
Dự kiến Bài Phân tích Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 3 và 3 tháng năm 2024 sẽ được phổ biến từ ngày 21/4/2024.
Liên hệ Bảo hiểm hàng thực phẩm đông lạnh xuất khẩu :
CÔNG TY BẢO HIỂM PJICO SÀI GÒN
-
Địa chỉ: Lầu 4, Số 186 Điện Biên Phủ, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
-
Tổng đài: 1900545455
-
Điện thoại: 0888.605.666 / 0932377138
-
Email: pjicosaigon@gmail.com
-
Website: baohiempetrolimex.com | | thegioibaohiem.net
-
Zalo, Viber: 0932.377.138