- Bảo Hiểm Hàng Hải
- bảo hiểm ô tô
- Bảo hiểm kỹ thuật
- Bảo Hiểm Tài Sản
- Bảo Hiểm Trách Nhiệm
- Bảo Hiểm Con Người
Bảo hiểm hàng hóa nguyên liệu thức ăn chăn nuôi gia súc
Bảo hiểm hàng hóa nguyên liệu thức ăn chăn nuôi gia súc
Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex- PJICO – nhận bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu thức ăn chăn nuôi gia súc như khô bã nành, cám mì viên, bắp hạt, lúa mì ….
Bảo hiểm hàng hóa nguyên liệu thức ăn chăn nuôi gia súc
Hàng hóa là nguyên liệu thức ăn chăn nuôi gia súc nhập khẩu về Việt Nam thường dùng phương pháp vận chuyển chủ yếu là chở xá tức là hàng hóa được dổ trực tiếp trên các hầm tàu. Việc đổ hàng, hút hàng, trong quá trình vận chuyển thường dẫn tới hao hụt, hư hỏng hàng hóa. Thiệt hại là vô cùng lớn nên việc tham gia bảo hiểm để chia sẻ rủi ro là việc nên làm và phải làm.
Xem thêm: bảo hiểm hàng hóa thịt đông lạnh
Điều kiện bảo hiểm thường được áp dụng theo điều Kiện A, I.C.C 1/1/ 1982 của hiệp hội bảo hiểm London + mở rộng thiếu hụt trọng lượng qua cân tại cảng dỡ hàng.
Bảo hiểm này bảo hiểm các chi phí tổn thất chung và cứu hộ đã chi ra nhằm tránh hoặc có liên quan tới việc tránh khỏi tổn thất do bất kỳ nguyên nhân nào, loại trừ những nguyên nhân đã quy định trong các điều khoản đã quy định trong các điều khoản 4,5,6 và 7 hay ở những điều khác trong hợp đồng bảo hiểm này. Các chi phí này được tính toán hoặc xác định theo hợp đồng chuyên chở và/hoặc theo luật pháp và tập quán hiện hành.
Điều khoản “Tàu đâm va nhau hai bên cùng có lỗi”
Hợp đồng bảo hiểm này được mở rộng để bồi thường cho Người được bảo hiểm phần trách nhiệm theo điều khoản “Tàu đâm va nhau hai bên cùng có lỗi” trong hợp đồng chuyên chở có liên quan tới một tổn thất thuộc phạm vi bồi thường của bảo hiểm này. Trường hợp Chủ tàu khiếu nại theo điều khoản nói trên thì Người được bảo hiểm phải thông báo cho Người bảo hiểm là người có quyền bảo vệ Người được bảo hiểm đối với khiếu nại đó và tự chịu mọi phí tổn.
THỜI HẠN BẢO HIỂM
Điều khoản vận chuyển
Bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực kể từ khi hàng rời khỏi kho hay nơi chứa hàng tại địa điểm có tên ghi trong hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển, tiếp tục có hiệu lực trong quá trình vận chuyển bình thường và kết thúc hiệu lực tại một trong các thời điểm sau đây tuỳ theo trường hợp nào xảy ra trước
Khi giao hàng vào kho người nhận hàng hay kho, hoặc nơi chứa hàng cuối cùng khác tại nơi đến có tên ghi trong hợp đồng bảo hiểm
Khi giao hàng vào bất kỳ một kho hay nơi chứa hàng nào khác, dù trước khi tới hay tại nơi đến có tên ghi trong đơn bảo hiểm mà Người được bảo hiểm chọn dùng hoặc
Để chứa hàng ngoài quá trình vận chuyển bình thường hoặc
Để chia hay phân phối hàng hoặc
Khi hết hạn 60 ngày sau khi hoàn thành việc dỡ hàng hoá khỏi tàu biển tại cảng dỡ hàng cuối cùng.
Nếu sau khi hàng dỡ tàu khỏi tàu biển tại cảng dỡ hàng cuối cùng, nhưng trước khi kết thúc thời hạn bảo hiểm hàng hoá được gửi tới một nơi khác nơi đến ghi trong hợp đồng vận chuyển, bảo hiểm này trong khi giữ nguyên hiệu lực theo quy định kết thúc nói trên sẽ không mở rộng giới hạn quá lúc bắt đầu vận chuyển tới nơi đến khác đó.
Xem thêm: bồi thường bảo hiểm ngộ độc thực phẩm
Bảo hiểm này sẽ giữ nguyên hiệu lực (phụ thuộc quy định kết thúc nói trên và quy định trong điều 9 dưới đây) trong khi bị chậm trễ ngoài khả năng kỉêm soát của Người được bảo hiểm, tàu chạy chệch hướng bất kỳ, dỡ hàng bắt buộc, xếp lại hàng hoặc chuyển tải và khi có bất kỳ thay đổi nào về hành trình phát sinh từ việc thực hiện một quyền tự do mà hợp đồng chuyên chở đã dành cho Chủ tàu hoặc Người thuê tàu.
Điều khoản kết thúc hợp đồng vận chuyển
Nếu do những tình huống ngoài khả năng kiểm soát của Người được bảo hiểm mà hợp đồng vận chuyển kết thúc tại một cảng hay một nơi khác nơi đến có tên ghi trong hợp đồng vận chuyển hoặc việc vận chuyển được kết thúc theo một cách khác trước khi giao hàng như quy định của điều 8 trên đây thì bảo hiểm này cũng sẽ kết thúc trừ khi Người được bảo hiểm có giấy báo gửi ngay cho Người bảo hiểm yêu cầu tiếp tục bảo hiểm trong khi bảo hiểm vẫn còn hiệu lực với điều kiện phải nộp thêm phí bảo hiểm nếu Người bảo hiểm yêu cầu, hoặc
Cho tới khi hàng được bán và giao tại cảng hay địa điểm đó, hoặc trừ khi có thoả thuận riêng khác, cho tới khi hết hạn 60 ngày sau khi hàng được bảo hiểm đến cảng hay địa điểm đó, tuỳ theo trường hợp nào xảy ra trước, hoặc
Nếu hàng hoá được gửi đi trong thời hạn 60 ngày nói trên (hoặc bất kỳ thời hạn mở rộng nào đã thoả thuận) tới nơi đến có tên ghi trong đơn bảo hiểm hay tới bất kỳ nơi đến nào khác cho tới khi kết thúc bảo hiểm theo những quy định của điều 8 kể trên.
Điều khoản thay đổi hành trình
Sau khi bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực nếu Người được bảo hiểm thay đổi nơi đến thì bảo hiểm này vẫn giữ nguyên hiệu lực với điều kiện Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho Người bảo hiểm biết với phí bảo hiểm và những điều kiện dược thoả thuận.
KHIẾU NẠI
Xem thêm: bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cửa hàng gas
Điều khoản quyền lợi bảo hiểm:
Để có thể đòi bồi thường theo đơn bảo hiểm này Người được bảo hiểm cần phải có quyền lợi bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm vào thời gian xảy ra tổn thất
Tuân theo điều 11.1 nói trên, Người được bảo hiểm sẽ có quyền đòi bồi thường cho những tổn thất được bảo hiểm xảy ra trong thời gian bảo hiểm này có hiệu lực cho dù tổn thất đã xảy ra trước khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết trừ khi Người được bảo hiểm đã được biết trước về những tổn thất đó và Người bảo hiểm chưa hay biết.
Điều khoản chi phí gửi hàng
Nếu do hậu quả của một rủi ro được bảo hiểm mà hành trình được bảo hiểm lại kết thúc tại một cảng hoặc một nơi không phải nơi đến có tên ghi trong đơn bảo hiểm thì Người bảo hiểm sẽ hoàn trả cho Người được bảo hiểm mọi khoản chi phí phát sinh thêm một cách hợp lý và thoả đáng để dỡ hàng, lưu kho và gửi hàng tới nơi đến được bảo hiểm theo hợp đồng này.
Điều 12 này không áp dụng cho tổn thất chung hoặc chi phí cứu hộ và phải tuân theo các điểm loại trừ ở các điều 4,5,6 và 7 kể trên và không bao gồm những chi phí phát sinh từ hành vi sai lầm, bất cẩn và tình trạng không trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính của Người được bảo hiểm hay những người làm công cho họ.
Điều khoản tổn thất toàn bộ ước tính
Bảo hiểm này sẽ không bồi thường cho các khiếu nại về tổn thất toàn bộ ước tính trừ khi đối tượng được bảo hiểm bị từ bỏ một cách hợp lý nếu xét thấy không thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hoặc do chi phí phục hồi, tu bổ lại và gửi hàng tới nơi đến thuộc phạm vi bảo hiểm sẽ vượt quá giá trị hàng tại nơi đến.
Điều khoản giá trị tăng thêm
Nếu người được bảo hiểm ký kết bất kỳ hợp đồng bảo hiểm giá trị tăng thêm nào cho hàng hoá được bảo hiểm trong hợp đồng này thì giá trị thoả thuận của hàng hoá phải được xem như đã gia tăng tới tổng của số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm này cộng với số tiền bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm giá trị tăng thêm cùng bảo hiểm tổn thất đó và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm này sẽ được tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đã nói tới.
Trường hợp có khiếu nại, Người được bảo hiểm phải cung cấp cho Người bảo hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm khác
Trường hợp bảo hiểm này bảo hiểm gia trị tăng thêm thì sẽ áp dụng điều khoản sau:
Giá trị thoả thuận của hàng hoá sẽ được xem như ngang bằng với tổng số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm gốc và của tất cả các hợp đồng bảo hiểm giá trị tăng thêm mà Người được bảo hiểm thực hiện cùng bảo hiểm cho tổn thất đó, và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm này sẽ được tính theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đã nói tới.
Trường hợp có khiếu nại, Người được bảo hiểm phải cung cấp cho Người bảo hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm khác.
QUYỀN LỢI BẢO HIỂM
Điều khoản không áp dụng
Bảo hiểm này sẽ không áp dụng đối với quyền lợi của người chuyên chở hay Người nhận ký gửi hàng hoá nào khác.
GIẢM NHẸ TỔN THẤT
Điều khoản nghĩa vụ của Người được bảo hiểm
Nghĩa vụ của Người được bảo hiểm, những người làm công và đại lý của họ đối với các tổn thất thuộc phạm vi của bảo hiểm này là:
Phải thực hiện mọi biện pháp được coi là hợp lý nhằm mục đích ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ tổn thất đó, và
Phải bảo lưu và thực hiện các quyền khiếu nại đối với người chuyên chở, người nhận ký gửi hàng hoá hay người thứ thứ ba khác và Người bảo hiểm ngoài trách nhiệm đối với những tổn thất thuộc phạm vi bồi thường của bảo hiểm này sẽ hoàn trả cho Người được bảo hiểm bất kỳ chi phí nào đã chi ra một cách hợp lý và thoả đáng đẻ thực hiện nghĩa vụ này.
Bảo hiểm hàng hóa nguyên liệu thức ăn chăn nuôi gia súc
Điều khoản từ bỏ
Mọi biện pháp do Người được bảo hiểm hoặc Người bảo hiểm thực hiện nhằm mục đích cứu vớt, bảo vệ hoặc khôi phục lại đối tượng được bảo hiểm sẽ không được coi như sự từ bỏ hoặc sự chấp nhận từ bỏ hoặc về mặt khác làm tổn hại đến các quyền lợi của mỗi bên.
TRÁNH CHẬM TRỄ
Điều khoản khẩn trương hợp lý
Điều kiện của bảo hiểm này là Người được bảo hiểm phải hành động một cách khẩn trương hợp lý trong mọi tình huống thuộc khả năng kiểm soát của họ.
LUẬT PHÁP VÀ TẬP QUÁN
Điều khoản luật pháp và tập quán Anh
Bảo hiểm này tuân theo luật pháp và tập quán Anh.
Năm 2023, Việt Nam chi khoảng 6,8 tỷ USD nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
Lượng nhập khẩu còn ở mức cao
Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho biết, ước tính cả năm 2023, nước ta nhập khẩu 16,8 triệu tấn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi (tương đương 6,8 tỷ USD, chưa bao gồm nguyên liệu nguồn gốc từ động vật).
Trong đó, một số nguyên liệu nhập khẩu chính gồm: Ngô hạt 7 triệu tấn (tương đương 2,1 tỷ USD); khô dầu các loại 4,9 triệu tấn (tương đương 2,4 tỷ USD); lúa mì và lúa mạch 1,4 triệu tấn (tương đương 453 triệu USD); DDGS (bã rượu khô) 1,15 triệu tấn (tương đương 394 triệu USD); cám các loại 474 nghìn tấn (tương đương 110 triệu USD); tấm và gạo 414 nghìn tấn (tương đương 145 triệu USD); đậu tương hạt 343 nghìn tấn (tương đương 226 triệu USD); thức ăn bổ sung 527 nghìn tấn (tương đương 574 triệu USD).
Năm 2023, sản lượng thức ăn công nghiệp ước đạt 20 triệu tấn (giảm 2,4% so với năm 2022). Trong năm 2023, giá các nguyên liệu thức ăn chăn nuôi chính đều giảm so với năm 2022. Cụ thể: ngô hạt 7,76 nghìn đồng/kg (giảm 12,5%); khô dầu đậu tương 14,1 nghìn đồng/kg (giảm 3,1%); DDGS 9,24 nghìn đồng/kg (giảm 7,6%); cám mì 6,87 nghìn đồng/kg (giảm 1,9%); cám gạo chiết ly 6,19 nghìn đồng/kg (giảm 1,7%). Mặc dù có giảm so với năm 2022, tuy nhiên giá các nguyên liệu chính trong năm 2023 vẫn cao hơn từ 32,4% đến 45,6% so với giai đoạn trước dịch Covid-19 (năm 2020).
Cũng theo Cục Chăn nuôi, mặc dù giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trung bình cả năm 2023 giảm so với năm 2022, tuy nhiên giá thức ăn chăn nuôi hỗn hợp hoàn chỉnh cho heo và gia cầm trung bình cả năm 2023 vẫn cao hơn 0,7 - 3,5% so với năm 2022.
Nguyên nhân chủ yếu do giá thức ăn chăn nuôi hoàn chỉnh chỉ được điều chỉnh giảm giá kể từ tháng 6/2023 đến nay (khoảng 6 đợt điều chỉnh giảm giá nhưng mức giảm mỗi đợt không nhiều). Chẳng hạn, giá thức ăn chăn nuôi thành phẩm cho heo vẫn cao hơn 44,8% so với giai đoạn trước dịch Covid-19 (năm 2020).
Theo các chuyên gia, thời gian vừa qua, ngành chăn nuôi của Việt Nam đã có sự phát triển nhanh chóng do nhu cầu về thịt và các sản phẩm từ sữa ngày càng tăng cao. Cùng với đó là nhu cầu tiêu thụ thức ăn chăn nuôi có chất lượng, đầy đủ dinh dưỡng để đảm bảo tăng trưởng và năng suất.
Tuy nhiên, hiện nay nguồn cung nguyên liệu đầu vào cho ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Nam phần lớn đến từ nhập khẩu nước ngoài - ước tính chiếm khoảng 65% tổng nhu cầu thức ăn chăn nuôi trong nước, đặc biệt theo các chuyên gia ngành thức ăn chăn nuôi dòng nguyên liệu họ đạm thực vật phải nhập khẩu chiếm gần 90%, như đậu tương là gần 100%.
Cần chủ động nguyên liệu đầu vào
Trong báo cáo Triển vọng Thị trường hàng hóa nông nghiệp thường niên của Ngân hàng Đầu tư Rabobank, thị trường hàng hóa nông sản thế giới dự kiến sẽ hạ nhiệt trong năm 2024, mặc dù tình hình chưa hoàn toàn hồi phục nhưng triển vọng nhóm hàng nông sản vẫn tích cực hơn nhiều so với những năm trước đây.
Trong nước, Cục Chăn nuôi dự báo giá nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi thành phẩm sẽ tiếp tục có xu hướng giảm từ nay tới đầu năm 2024.
Tuy nhiên, trước bối cảnh giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đầu vào diễn biến thất thường và rủi ro về dịch bệnh vẫn hiện hữu, các doanh nghiệp buộc phải điều chỉnh chiến lược cho phù hợp.
Trong đó, một số giải pháp được doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi ưu tiên thực hiện trong thời gian sắp tới, bao gồm: Tập trung xây dựng nhóm hàng chiến lược có doanh số lớn và lợi nhuận cao;
Tăng cường các biện pháp quản trị rủi ro tài chính, biến động giá và chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào; Phát triển tổ hợp mô hình an toàn sinh học 4F (Farm - Food - Feed - Fertilizer); Cải tiến cơ cấu tổ chức, chính sách, quản lý của doanh nghiệp; và Thực hiện chiến lược phát triển bền vững, bảo vệ môi trường.
Về dài hạn, các doanh nghiệp tiếp tục các chiến lược mang tính bền vững như Phát triển tổ hợp mô hình an toàn sinh học 4F (trang trại (Farm) - thực phẩm (Food) - thức ăn chăn nuôi (Feed) - phân bón hữu cơ (Fertilizer) hay Phát triển bền vững, bảo vệ môi trường được các doanh nghiệp ưu tiên thiết lập.
Nhằm phát huy tiềm năng sẵn có, tăng cường hơn nữa năng lực sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi trong nước bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm và hạ giá thành sản phẩm, giảm tỷ trọng nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, mới đây, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang vừa ký Quyết định 1625/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi đến năm 2030 (gọi tắt là Đề án).
Mục tiêu cụ thể của Đề án là công nghiệp hóa sản xuất các loại thức ăn bổ sung trong nước có lợi thế (chế biến vi sinh vật, enzyme, thảo dược, các loại hợp chất thiên nhiên, khoáng đa lượng, khoáng vi lượng, khoáng tự nhiên...) để cung cấp khoảng 20 - 25% nhu cầu vào năm 2025 và 30 - 35% vào năm 2030.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong chế biến các loại phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp, chế biến thực phẩm... làm thức ăn chăn nuôi theo hướng công nghiệp hóa, nâng cao giá trị sử dụng và hiệu quả kinh tế.
Sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp đạt 24 - 25 triệu tấn vào năm 2025 và 30 - 32 triệu tấn vào năm 2030; đáp ứng tối thiểu 70% tổng nhu cầu thức ăn chăn nuôi tinh. Mở rộng một phần diện tích đất nông nghiệp để sản xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi theo hướng công nghiệp hóa đáp ứng nhu cầu trong nước và hạn chế việc nhập khẩu…
Với các nhiệm vụ, dự án ưu tiên của Đề án, gồm: Đánh giá trình độ công nghệ và đề xuất giải pháp cải tiến công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp; phát triển công nghiệp sản xuất thức ăn bổ sung; phát triển công nghiệp sản xuất, chế biến, bảo quản nguồn phụ phẩm nông, công nghiệp làm thức ăn chăn nuôi; phát triển vùng sản xuất nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi,… sẽ góp phần giúp ngành chăn nuôi hạ giá thành sản phẩm, từ đó, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm chăn nuôi trong nước.
Về phía Cục Chăn nuôi, ông Phạm Kim Đăng - Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) - cho biết, trong năm 2024, Cục sẽ tăng cường các kênh theo dõi sát diễn biến về nguồn cung, giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trong nước và trên thế giới, có biện pháp chỉ đạo kịp thời nhằm giảm thiểu ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi trong bối cảnh giá vật tư đầu vào ở mức cao và đảm bảo về chất lượng thức ăn chăn nuôi.