Chào mừng bạn đã đến với thegioibaohiem.net!                                     Mọi nhu cầu bảo hiểm vui lòng liên hệ Hotline:0932.377.138.Cảm ơn Quý Khách!
bảo hiểm tàu thủy (mẫu hợp đồng)

Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex ( bảo hiểm pjico ) nhận bảo hiểm tàu thủy cho các tàu lẻ, các đội tàu đang hoạt động trên lãnh hải Việt Nam, lãnh hải quốc tế.Bài viết này chúng tôi xin giới thiệu mẫu hợp đồng bảo hiểm tàu thủy cụ thể như sau:

 

bảo hiểm tàu thủy

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------o0o----------------

 

HỢP ĐỒNG NGUYÊN TẮC

BẢO HIỂM TẦU THỦY

Số: …................/PJICO/.............../..........

 

-          Căn cứ  Luật kinh doanh bảo hiểm ban hành ngày ................

-          Căn cứ Luật giao thông thủy nội địa ban hành ngày  ..............

-          Căn cứ Qui tắc bảo hiểm tàu thủy nội địa của PJICO ban hành ngày .........

-          Căn cứ nhu cầu hai bên.

 

Xem thêm: Quy trình giám định bảo hiểm cháy nổ

     

            Hôm nay, ngày .. tháng ...năm...., Tại ................................................., chúng tôi gồm có:

 

Người bảo hiểm: CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX (Gọi tắt là PJICO ).

Địa chỉ                : 532 Đường Láng - Đống Đa - Hà Nội.

Điện Thoại         : 04.7.760924, 7.760923 -       Fax: 04.7.760868, 7.763283

Tài khoản ngoại tệ (USD) số: 001.1.37.0097048

Tài khoản Việt Nam đồng số: 001.1.00.0023315

Tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Mã số thuế: 0100110768

Do Ông/Bà: ......................................... Chức vụ: ....................................

làm đại diện.

(Theo giấy ủy quyền  số ..................... ngày ....../....../....... do Tổng Giám Đốc Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex ký ngày ....../......../........)

 

Xem thêm: Bảo hiểm cháy nổ quán Karaoke

 

Người được bảo hiểm: ...........................  .........  .....( Gọi tắt là ..................................... )

Địa chỉ                : .................................................................................................

Điện thoại          : ...................................           Fax: ...................................

Tài khoản số       : ...........................................Tại Ngân hàng .................................

Mã số thuế         : ........................................................................

Do Ông/Bà         : ................................................, Chức vụ: ......................................

 làm đại diện.

(Theo giấy ủy quyền  số ............... ngày ....../....../....... do ............................................. ký ngày ....../......../........)

 

Cùng nhau thỏa thuận về thực hiện Hợp đồng nguyên tắc bảo hiểm tàu thủy nội địa với các nội dung sau:

 

Xem thêm: Bồi thường bảo hiểm cháy nổ như thế nào ?

 

ĐIỀU 1: NGUYÊN TẮC CHUNG

1.1-Người được bảo hiểm đồng ý tham gia bảo hiểm thân tàu bao gồm (Vỏ tàu, máy tàu, trang thiết bị .......) và trách nhiệm dân sự chủ tàu cho tàu thuộc quyền quản lý của mình với Người bảo hiểm theo đúng quy định hiện hành trong Luật giao thông đường thủy nội địa.

1.2- Người bảo hiểm đồng ý nhận bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu cho tàu mà Người được bảo hiểm yêu cầu với điều kiện tàu phải đảm bảo an toàn theo đúng quy định hiện hành của luật Giao thông đường thủy nội địa và tập quán Hàng hải Quốc tế.

1.3- Giá trị bảo hiểm của tàu là giá trị do hai bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với giá thực tế tại thời điểm  tham gia bảo hiểm.

ĐIỀU 2: LUẬT, ĐIỀU KHOẢN, ĐIỀU KIỆN CHI PHỐI HỢP ĐỒNG

2.1- Luật áp dụng đối với Hợp đồng bảo hiểm này là Luật Giao thông đường thủy nội địa. Những điểm luật giao thông đường thủy nội địa chưa quy định thì áp dụng luật, tập quán hàng hải Việt Nam.

2.2- Điều khoản, điều kiện bảo hiểm và mức khấu trừ:

2.2. 1- Bảo hiểm thân tàu thủy:

- Điều kiện bảo hiểm: ……………………….

- Mức khấu trừ:  Được ghi cụ thể trên Đơn bảo hiểm và/hoặc Giấy sửa đổi bổ sung (nếu có)

- Giá trị bảo hiểm: Được ghi cụ thể trên Đơn bảo hiểm và/hoặc Giấy sửa đổi bổ sung (nếu có)

- Phạm vi hoạt động: Được ghi cụ thể trên Đơn bảo hiểm.

- Thời hạn bảo hiểm: Được ghi cụ thể trên Đơn bảo hiểm và/hoặc Giấy sửa đổi bổ sung (nếu có).

 

Xem thêm: Giá bảo hiểm 2 chiều ô tô

 

2.2.2- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu

- Điều kiện bảo hiểm: ………………………………………

- Giới hạn trách nhiệm: Được ghi cụ thể trên Đơn bảo hiểm và/hoặc Giấy sửa đổi bổ sung (nếu có).

- Mức khấu trừ: Được ghi cụ thể trên Đơn bảo hiểm và/hoặc Giấy sửa đổi bổ sung (nếu có).

- Phạm vi hoạt động: Được ghi cụ thể trên Đơn bảo hiểm.

- Thời hạn bảo hiểm: Được ghi cụ thể trên Đơn bảo hiểm và/hoặc Giấy sửa đổi bổ sung (nếu có).

 

ĐIỀU 3: THỦ TỤC BẢO HIỂM

 

3.1- Yêu cầu bảo hiểm: Người được bảo hiểm gửi Giấy yêu cầu bảo hiểm (theo mẫu in sẵn) cho Người bảo hiểm. Giấy yêu cầu bảo hiểm phải gửi cho Người bảo hiểm trước 03 (ba) ngày kể từ ngày yêu cầu bảo hiểm có hiệu lực với nội dung kê khai theo mẫu in sẵn của Người bảo hiểm kèm theo các tài liệu sao chụp sau:

Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa.

Các Giấy phép đăng kiểm của con tàu còn hiệu lực, kèm theo Biên bản kiểm tra từng phần của Đăng kiểm.

Biên bản kiểm tra khi giao nhận tàu (...)

 

3.2-Chấp nhận bảo hiểm: Khi nhận được Giấy yêu cầu bảo hiểm và các tài liệu liên quan nêu tại Điều 3.1, Người bảo hiểm sẽ xem xét và có thể tiến hành kiểm tra tình trạng thực tế của tàu. Nếu tàu thực sự đảm bảo an toàn, Người bảo hiểm sẽ chấp nhận và cấp Đơn bảo hiểm cho tàu.

 

3.3- Hiệu lực của bảo hiểm:

Ngoài những điều quy định trong luật Giao thông đường thủy nội địa và điều kiện bảo hiểm áp dụng cho từng tàu, hiệu lực bảo hiểm cũng tự động chấm dứt khi:

-          Người được bảo hiểm không thanh toán phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn theo quy định tại điều 4.3 dưới đây (trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản).

-          Tàu được chuyển chủ.

-          Giấy phép đăng kiểm hết hiệu lực (trừ khi tàu đang ở ngoài khơi và đã được thông báo bằng văn bản cho người bảo hiểm biết ).

-          Tàu thay đổi nơi Đăng kiểm mà không báo cho Người bảo hiểm bằng văn bản.

-          Tàu bị trưng dụng, trưng thu.

 

ĐIỀU 4: PHÍ BẢO HIỂM

 

1. Tỷ lệ phí, mức phí bảo hiểm

Tỷ lệ phí bảo hiểm thân tàu và mức phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu cụ thể cho từng tàu sẽ được thể hiện trên đơn bảo hiểm và/hoặc thông báo thu phí.

 

2. Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm:

Tuỳ thuộc vào thời hạn tham gia bảo hiểm, cụ thể:

3.1-  Đối với tàu tham gia bảo hiểm thời hạn một năm: Phí bảo hiểm được thanh toán một hoặc nhiều kỳ và căn cứ theo thông báo thu phí từng kỳ và hóa đơn  của Người bảo hiểm.

3.2-  Tàu tham gia bảo hiểm thời gian dưới 06 (sáu) tháng, phí bảo hiểm được thanh toán một lần trong vòng 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày cấp Đơn bảo hiểm.

3.3-  Trường hợp tàu được bảo hiểm theo thời hạn mà bị tổn thất toàn bộ thì sau 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tàu bị tổn thất toàn bộ, Người được bảo hiểm phải thanh toán toàn bộ số phí bảo hiểm còn lại của tàu chưa đến kỳ thanh toán.

3.4-  Phí bảo hiểm được coi là thanh toán đầy đủ và đúng hạn khi tiền đã vào tài khoản của Người bảo hiểm, hoặc có xác nhận của Ngân hàng về việc chuyển trả phí bảo hiểm của Người được bảo hiểm theo đúng thời hạn và đúng số tiền ghi trên Thông báo thu phí và hóa đơn thu phí.

3.5-  Nếu Người được bảo hiểm không thanh toán phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn, thì ngoài việc phải thanh toán số phí cho thời gian tàu đã được bảo hiểm, Người được bảo hiểm còn phải thanh toán cả lãi suất của số phí còn nợ cho thời gian kể từ ngày phát sinh nợ đến ngày thanh toán (trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản)

3. Phương thức thanh toán phí bảo hiểm:

Phí bảo hiểm được thanh toán theo hai hình thức sau:

+ Tiền mặt.

+ Hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Người bảo hiểm theo quy định về phương thức thanh toán hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

 

4. Hoàn phí bảo hiểm:

5.1-      Điều kiện hoàn phí bảo hiểm:

            Người bảo hiểm chỉ hoàn phí bảo hiểm khi Người được bảo hiểm thông báo trước cho Người bảo hiểm bằng văn bản ngày tàu bắt đầu hủy bảo hiểm, ngừng hoạt động để sửa chữa, địa điểm an toàn để tàu ngừng hoạt động được Người bảo hiểm chấp thuận, ngày tàu hoạt động trở lại và trong năm tàu không bị tổn thất toàn bộ. Người bảo hiểm sẽ hoàn phí bảo hiểm cho mỗi giai đoạn 30 (ba mươi) ngày liên tục trường hợp tàu ngừng hoạt động để sửa chữa và/hoặc neo đậu tại cảng.

 

5.2-  Tỷ lệ hoàn phí:

-          Trường hợp hủy bảo hiểm: 80% số phí cho thời gian hủy.

-          Trường hợp tàu ngừng hoạt động (chỉ áp dụng đối với bảo hiểm thân tàu): 50% số phí cho thời gian ngừng hoạt động

6. Thời gian hoàn phí:

-          Trường hợp hủy bảo hiểm: Phí bảo hiểm sẽ được hoàn lại sau khi hai bên có văn bản chấp thuận hủy bỏ Hợp đồng.

-          Trường hợp tàu ngừng hoạt động để sửa chữa hoặc neo đậu: Phí bảo hiểm sẽ được hoàn lại khi thời hạn bảo hiểm kết thúc.

 

ĐIỀU 5:  BẢO QUẢN, KIỂM TRA TÀU VÀ CÔNG TÁC ĐỀ PHÒNG TỔN THẤT.

 

1. Bảo quản tàu:

Trong mọi trường hợp, Người được bảo hiểm phải có trách nhiệm đối với con tàu để tàu luôn đảm bảo an toàn và chuyên chở hàng hóa theo quy định của Luật giao thông đường thủy nội địa.

 

2. Kiểm tra tàu:

Bất kỳ lúc nào và ở đâu, Người bảo hiểm hoặc đại diện của Người bảo hiểm có thể tiến hành kiểm tra điều kiện an toàn thực tế đối với tàu được bảo hiểm tại Người bảo hiểm miễn là việc kiểm tra không làm ảnh hưởng đến hoạt động của tàu, chi phí kiểm tra do Người bảo hiểm chịu. Người bảo hiểm có quyền từ chối hoặc loại trừ những tổn thất xảy ra do hậu quả của những khiếm khuyết còn  tồn tại của tàu mà chủ tàu chưa khắc phục.

 

3. Đề phòng hạn chế tổn thất

Người bảo hiểm và Người được bảo hiểm cùng các cơ quan liên quan cộng tác với nhau để đề ra các biện pháp phòng ngừa tổn thất.

 

ĐIỀU 6:  THÔNG BÁO - GIẢI QUYẾT TAI NẠN

1.      Thông báo sự cố: Khi tàu được bảo hiểm xảy ra tai nạn, Người được bảo hiểm phải bằng mọi cách thông báo ngay cho Người bảo hiểm hoặc đại diện Người bảo hiểm nơi xảy ra sự cố, mọi thông tin về sự cố liên quan để bàn bạc, giám định và đề ra hướng giải quyết thích hợp nhằm hạn chế tổn thất tới mức thấp nhất.

 

2.      Thu thập hồ sơ: Khi có tổn thất xảy ra, Người được bảo hiểm phải thu thập các tài liệu sau:

-          Kháng nghị Hàng hải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi tàu xảy ra tai nạn hoặc cảng đến đầu tiên nếu sự cố xảy ra khi tàu đang ở ngoài khơi.

-          Trích sao đầy đủ nhật ký Hàng hải, nhật ký máy, thời tiết... (tùy theo nguyên nhân xảy ra sự cố tổn thất )

-          Sơ đồ vị trí xảy ra tai nạn (trường hợp tàu bị đâm va, mắc cạn, va đá ngầm...)

-          Báo cáo chi tiết về tổn thất của thuyền trưởng (tổn thất thuộc phần vỏ), máy trưởng (tổn thất thuộc phần máy) hoặc của Điện trưởng (tổn thất thuộc phần điện).

-          Biên bản đối tịch có xác nhận của hai tàu nếu tàu đâm va với tàu khác, nội dung ghi rõ tên tàu đâm va, chủ tàu hoặc Người bảo hiểm, vị trí đâm va, tốc độ của hai tàu, sơ bộ tổn thất của mỗi tàu.

 

3.      Khắc phục sự cố:

3.1-  Người bảo hiểm có quyền chỉ định xưởng sửa chữa tàu và trong các trường hợp xét thấy cần thiết thì chủ tàu phải tạo mọi điều kiện để Người bảo hiểm cử cán bộ theo dõi và giám sát việc sửa chữa.

3.2- Để tàu đảm bảo hoạt động kinh doanh tốt, kịp thời, tùy theo khả năng tài chính của mình, Người bảo hiểm có trách nhiệm xem xét cụ thể từng vụ tổn thất thuộc trách nhiệm để thỏa thuận số tiền tạm ứng sửa chữa hoặc bảo lãnh.

 

4.      Giải quyết bồi thường:

4.1-            Hồ sơ khiếu nại:

Khi khiếu nại bồi thường những rủi ro thuộc trách nhiệm bảo hiểm, Người được bảo hiểm phải gửi cho Người bảo hiểm hồ sơ gồm các chứng từ sau:

- Công văn yêu cầu bồi thường.

- Biên bản giám định tổn thất.

- Biên bản quyết toán chi phí sửa chữa tổn thất đòi bồi thường (các chứng từ kèm theo).

- Các tài liệu liệt kê tại điều 6.2

- Bằng thuyền trưởng (trường hợp tổn thất toàn bộ), bằng máy trưởng, các chứng chỉ chuyên môn (tùy theo từng trường hợp cụ thể).

- Các tài liệu liên quan đến trách nhiệm của Người thứ ba (trường hợp tổn thất liên quan đến Người thứ ba).

Sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại, nếu Người bảo hiểm không có yêu cầu gì thêm thì hồ sơ khiếu nại được coi là đầy đủ và hợp lệ.

 

4.2 Thời hạn bồi thường:

Người bảo hiểm có trách nhiệm giải quyết bồi thường tổn thất trong vòng 30  (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Quá thời hạn trên mà Người bảo hiểm không có ý kiến gì hoặc không giải quyết thì Người được bảo hiểm có quyền yêu cầu Người bảo hiểm phải thanh toán số tiền bồi thường, cộng lãi suất vay Ngân hàng quá hạn của số tiền bồi thường cho thời gian chậm thanh toán.

Sau 30 (ba mươi) ngày ngày kể từ ngày nhận được thông báo giải quyết của Người bảo hiểm mà Người được bảo hiểm không có ý kiến gì thì hồ sơ khiếu nại bồi thường xem như được kết thúc.

 

5. Tỷ lệ bồi thường:

Trường hợp Người được bảo hiểm tham gia bảo hiểm tàu với số tiền bảo hiểm thấp hơn giá trị, Người bảo hiểm chỉ bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm/giá trị bảo hiểm cho những tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm xảy ra (Giá trị bảo hiểm được bảo lưu phải được hai bên bàn bạc thống nhất từ lúc tham gia bảo hiểm và được ghi trên Đơn bảo hiểm )

 

ĐIỀU 7: TRÁCH NHIỆM BẢO LƯU QUYỀN KHIẾU NẠI NGƯỜI THỨ BA:

 Trường hợp tàu có bảo hiểm bị tổn thất có liên quan đến trách nhiệm của Người thứ ba, Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho Người bảo hiểm và thực hiện mọi nghĩa vụ cần thiết phối hợp cùng Người bảo hiểm đảm bảo quyền truy đòi của đối với Người thứ ba theo đúng quy định của Luật giao thông đường thủy nội địa.

 

ĐIỀU 8: CHẾ TÀI BỒI THƯỜNG

Trường hợp Người được bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ theo Điều 6.1, 6.2  và Điều 7 thì Người bảo hiểm có quyền từ chối toàn bộ hoặc một phần số tiền bồi thường.

 

ĐIỀU 9: THỜI HẠN KHIẾU NẠI

Thời hạn khiếu nại theo Hợp đồng bảo hiểm này là 12 (Mười hai) tháng kể từ ngày xảy ra tổn thất ( trừ  trường hợp có yêu cầu gia hạn bằng văn bản ).

Thời hạn khiếu nại đối với tổn thất chung là 24 (Hai mươi bốn) tháng kể từ ngày xảy ra tổn thất chung.

ĐIỀU 10: HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG

Hợp đồng này có hiệu lực kể khi ký kết hợp đồng bảo hiểm đến 24 giờ ngày ....... tháng ....... năm 200..... Tới thời điểm kết thúc Hợp đồng nếu hai bên không có ý kiến khác, Hợp đồng này sẽ được tự động kéo dài thêm 01 (một)  năm nghiệp vụ tiếp theo.

 

ĐIỀU 11: XỬ LÝ TRANH CHẤP

Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, nếu có tranh chấp mà hai bên không giải quyết được bằng thương lượng thì sẽ được đưa ra Toà án kinh tế nơi Người bảo hiểm có trụ sở chính để xét xử.

 

Hợp đồng này được làm thành 04 bản, mỗi bên giữ  02 bản có giá trị pháp lý như nhau.

 

 

 

ĐẠI DIỆN

NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM

ĐẠI DIỆN

NGƯỜI BẢO HIỂM

 

Đánh giá:

Bình Luận

Quảng cáo